

Giải Mục I. Nhà nước và pháp luật Việt Nam trước năm 1858 - Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo>
Theo em, vì sao lại khẳng định bộ máy nhà nước thời Lý - Trần mang tính chất quân chủ quý tộc?
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo
Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa...
1 Câu 1
Trả lời câu hỏi trang 45 Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
Theo em, vì sao lại khẳng định bộ máy nhà nước thời Lý - Trần mang tính chất quân chủ quý tộc?
Lời giải chi tiết:
- Bộ máy nhà nước thời Lý - Trần mang tính chất quân chủ quý tộc vì:
+ Có sự kết hợp giữa nguyên tắc đề cao quyền lực của nhà vua và nguyên tắc liên kết dòng họ.
+ Thời Lý - Trần, vua đứng đầu nhà nước, nhưng mức độ tập quyền chưa cao. Quyền lực của vua bị hạn chế bởi đại thần là hoàng thân quốc thích.
1 Câu 2
Trả lời câu hỏi trang 46 Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
Qua nội dung bài học và “Dụ hiệu định quan chế của vua Lê Thánh Tông năm 1471”, em có nhận xét gì về đặc điểm và tính chất của bộ máy nhà nước thời Lê sơ?
Lời giải chi tiết:
- Bộ máy nhà nước thời Lê sơ mang đặc điểm và tính chất của mô hình nhà nước quân chủ chuyên chế quan liêu. Đây là mô hình nhà nước tập trung cao độ quyền lực vào tay vua theo quan điểm Nho giáo.
+ Từ thời Lê Thánh Tông, chức Tướng quốc (Tể tướng) đầu triều và một số chức danh đại thần (Đại Hành khiển, Đại Tư mã) bị bãi bỏ, quyền lực của quý tộc tôn thất bị hạn chế.
+ Ở trung ương, chức năng, nhiệm vụ của Lục bộ được quy định rõ ràng. Nhà vua cho đặt thêm Lục tự để giúp việc cho Lục bộ, đặt Lục khoa để theo dõi, giám sát Lục bộ về chuyên môn.
+ Bộ máy chính quyền địa phương được thiết lập đồng bộ và thống nhất theo bốn cấp: Đạo, Phủ, Huyện, Xã nhằm chống lại xu hướng cát cứ. Tính tự trị, tự quản của làng xã bị thu hẹp.
1 Câu 3
Trả lời câu hỏi trang 47 Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
Hãy so sánh những điểm giống và khác nhau về cơ cấu bộ máy nhà nước thời Lê sơ và thời Nguyễn.
Lời giải chi tiết:
* Điểm giống nhau:
- Bộ máy chính quyền trung ương:
+ Đều là nhà nước quân chủ chuyên chế tập quyền, vua là người đứng đầu nhà nước, nắm quyền lực tối cao và tuyệt đối.
+ Chính quyền trung ương gồm: các bộ và các cơ quan chuyên môn.
- Bộ máy nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương và ngày càng được củng cố, hoàn thiện.
- Bộ máy quan lại chỉ yếu được tuyển chọn qua hình thức: khoa cử.
- Xã là đơn vị hành chính cơ sở. Tính tự trị của làng xã ngày càng bị thu hẹp.
* Điểm khác nhau
|
Nhà Lê sơ |
Nhà Nguyễn |
Mô hình |
- Nhà nước quân chủ tập quyền quan liêu |
- Nhà nước quân chủ tập quyền chuyên chế |
Chính quyền trung ương |
- Bãi bỏ các chức quan đại thần, hạn chế quyền lực của quý tộc tôn thất. - Thành lập thêm nhiều cơ quan chuyên môn, cơ quan trung gian. |
- Các cơ quan giúp việc cho vua được tổ chức tinh gọn. - Lập và trao quyền nhiều hơn cho các cơ quan giúp việc của vua để tập trung quyền lực. - Tăng quyền lực cho các cơ quan tư pháp và giám sát nhằm hạn chế lạm quyền. |
Chính quyền địa phương |
- Chính quyền địa phương được thiết lập thành 4 cấp: Đạo, phủ, huyện, xã. |
- Từ sau cải cách của vua Minh Mạng, chính quyền địa phương được chia thành 5 cấp: tỉnh, phủ, huyện, tổng, xã. |
2 Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 trang 49 Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
Vì sao nói Quốc triều hình luật là một thành tựu lớn trong lịch sử pháp luật Đại Việt?
Lời giải chi tiết:
- Nói Quốc triều hình luật là một thành tựu lớn trong lịch sử pháp luật Đại Việt vì bộ luật này mang tính dân tộc, tính nhân văn, tính tiến bộ sâu sắc, đồng thời cũng thể hiện trình độ cao trong kĩ thuật lập pháp.
+ Tính dân tộc thể hiện đậm nét trong việc kế thừa và phát huy những thành tựu pháp luật của các triều đại trước đó, kết hợp với những ưu điểm của pháp luật phong kiến Trung Hoa để xây dựng lên một bộ luật phù hợp cơ sở kinh tế - xã hội của Việt Nam.
+ Tính nhân văn và tiến bộ thể hiện ở việc: trong Quốc triều hình luật có những điều luật bảo vệ quyền lợi của người dân lao động, của nô tì, của phụ nữ, người già, trẻ nhỏ và người khuyết tật.… những điều luật này đã phản ánh tính nhân đạo, truyền thống tôn trọng phụ nữ, tư tưởng “ lấy dân làm gôc”, gia đình, làng xã là nền tảng quốc gia.
+ Kĩ thuật lập pháp có sự tiến bộ khi: đã phân loại các điều luật theo môn loại; cấu trúc các quy phạm pháp luật gồm ba phần: giả định (đặt tình huống), quy định (xác định hành vi được phép hay không được phép làm) và chế tài (biện pháp xử lí)
=> Chính bởi điều này, Quốc triều hình luật được nhiều triều đại quân chủ Đại Việt dùng làm khuôn mẫu trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2 Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 trang 49 Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
So sánh và chỉ ra những điểm tiến bộ trong hai bộ luật Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ.
Lời giải chi tiết:
Những điểm tiến bộ trong hai bộ luật Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ:
- Chứa đựng tinh thần dân tộc: 2 bộ luật Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ đã có sự kế thừa và phát huy những thành tựu pháp luật của các triều đại trước đó, kết hợp với những ưu điểm của pháp luật phong kiến Trung Hoa để xây dựng lên một bộ luật phù hợp cơ sở kinh tế - xã hội của Việt Nam.
- Mang tính nhân văn sâu sắc: trong Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ có những điều luật bảo vệ quyền lợi của người dân lao động, của nô tì, của phụ nữ, người già, trẻ nhỏ và người khuyết tật.…
- Có những tiến bộ về kĩ thuật lập pháp:
+ Trong Quốc triều hình luật và Hoàng Việt luật lệ đã phân loại các điều luật theo các lĩnh vực;
+ Cấu trúc các quy phạm pháp luật gồm ba phần: giả định (đặt tình huống), quy định (xác định hành vi được phép hay không được phép làm) và chế tài (biện pháp xử lí).


- Giải Mục II. Nhà nước Việt Nam từ năm 1945 đến nay
- Giải Mục III. Một số bản hiến pháp của Việt Nam ta từ năm 1946 đến nay - Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 58 - Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Mở đầu trang 43 Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sử 10 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 58 - Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục III. Một số bản hiến pháp của Việt Nam ta từ năm 1946 đến nay - Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục II. Nhà nước Việt Nam từ năm 1945 đến nay
- Giải Mục I. Nhà nước và pháp luật Việt Nam trước năm 1858 - Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Mở đầu trang 43 Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Luyện tập và Vận dụng trang 58 - Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục III. Một số bản hiến pháp của Việt Nam ta từ năm 1946 đến nay - Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Mục II. Nhà nước Việt Nam từ năm 1945 đến nay
- Giải Mục I. Nhà nước và pháp luật Việt Nam trước năm 1858 - Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo
- Giải Mở đầu trang 43 Chuyên đề Lịch Sử 10 Chân trời sáng tạo