Giải cùng em học Tiếng Việt lớp 5 tập 1 và tập 2 Tuần 23 - Cùng em học Tiếng Việt 5 tập 2

Giải câu 1, 2, 3, 4 trang 18, 19, 20


Giải Cùng em học tiếng việt lớp 5 tập 2 tuần 23 câu 1, 2, 3, 4 trang 18, 19, 20 với lời giải chi tiết. Câu 1d: Câu chuyện giúp em hiểu gì về tình bạn trong cuộc sống

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Hai con chim gáy

           Có hai con chim gáy rất thân với nhau. Chúng hết tha thẩn xuống đồng lượm từng hạt lúa lại bay lên ngọn tre. Chẳng may, một anh bị con người bẫy được đem về nuôi. Anh kia liền đi tìm bạn mới.

            Mặc dù được chăm sóc chu đáo, nhưng bị giam hãm trong lồng phần thì nhớ da diết cánh đồng quê, phần thì nhớ bạn, chim cất lên những tiếng ai oán não nùng. Nghe tiếng than của bạn, anh chim gáy ở ngoài tìm đến thăm. Thấy bạn mình được ở trong chiếc lồng son, có thức ăn, nước uống đầy đủ, anh ta ganh tị bảo:

            -Tưởng anh khổ cực lắm, hóa ra được nâng niu chiều chuộng còn than vãn nỗi gì.

            Anh chim trong lồng nghẹn ngào không thốt nên lời. Thấy thế anh chim ở ngoài nảy ý định: Mình muốn vào đó, nhưng có cả hai thì thức ăn sẽ ít đi, chi bằng tìm kế cho nó bay ra để ta tha hồ mà chén. Nghĩ vậy, anh ta liền dùng lời ngon ngọt dụ dỗ:

            -Muốn thoát thân thì nhịn ăn, giả vờ chết. Chủ sẽ bắt ra xem thử, lúc ấy  hãy nhanh chân tẩu thoát.

Quả thật bằng cách đó anh chim trong lồng trốn thoát và vùng vẫy nơi trời cao, say sưa cất giọng trầm bổng. Còn anh chim ở ngoài lại cứ quanh quẩn bên chiếc lồng, tất nhiên được vào trong dễ dàng.

            Được no nê nhưng anh ta nhận ra sự cô độc, tù túng. Từ đó, chim càng lười biếng không cất nổi tiếng gáy. Người chủ thấy thế cũng chẳng còn chăm sóc như ngày xưa nữa. Nhiều hôm phải nhịn đói, nước mắt lưng tròng, thân hình tiều tụy trông thấy mà tội nghiệp, anh ta liền dở chiêu cũ nhưng chẳng có ai tin nữa. Lúc này, anh chim gáy mới nhận ra rằng sống mà chỉ vì miếng ăn thì đó chỉ là kiếp sống thừa.

(Theo Gia đình Online)

a/ Khi con chim gáy bị bắt và nhốt trong lồng tâm trạng của nó như thế nào?

b/ Con chim gáy đang được tự do đã bày mưu như thế nào để con chim trong lồng được giải thoát?

c/ Con chim gáy thứ hai nhận ra điều gì sau khi bị bắt?

d/ Câu chuyện cho em hiểu gì về tình bạn trong cuộc sống?

Phương pháp giải:

a. Con đọc đoạn văn thứ  2.

b. Con tìm lời mà chú chim gáy đã nói với chú chim trong lồng.

c. Con đọc đoạn văn cuối bài

d. Con hãy suy nghĩ từ tình bạn của hai chú chim gáy trong truyện? Hành động của chú chim gáy được tự do có gì đáng trách?

Lời giải chi tiết:

a. Khi con chim gáy bị bắt và nhốt vào trong lồng nó cảm thấy nhớ da diết cánh đồng quê và nhớ bạn của mình.

b. Con chim gáy đang được tự do đã bày mưu để con chim trong lồng được giải thoát như sau:

Nhịn ăn, giả vờ chết, đợi chủ bắt ra xem thử thì nhanh chân tẩu thoát.

c. Cuộc sống mỗi một ngày trôi qua mà chỉ vì miếng ăn, chỉ cần ăn để duy trì sự sống thì đó thật sự là một cuộc sống thừa thãi và vô vị. Ý nghĩa của cuộc sống chính là tự do, là lao động chân chính, được làm những điều mình yêu thích và  cảm thấy có ý nghĩa.

d. Trong tình bạn luôn cần sự thấu hiểu, thông cảm và giúp đỡ lẫn nhau. Quan tâm và vô tư giúp đỡ lẫn nhau, không ích kỷ, hẹp hòi mới là tình bạn đáng quý cần phải trân trọng.                                     

Câu 2

Hãy xếp các từ ngữ sau đây vào nhóm thích hợp: công an, đồn biên phòng, tòa án, xét xử, bảo mật, cảnh giác, cơ quan an ninh, giữ bí mật, thẩm phán.

Chỉ người, cơ quan, tổ chức thực hiện công việc bảo vệ trật tự, an ninh

Chỉ hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh hoặc yêu cầu của việc bảo vệ trật tự, an ninh

 

 

 

Phương pháp giải:

Con đọc kĩ rồi xếp vào từng nhóm thích hợp.

Lời giải chi tiết:

Chỉ người, cơ quan, tổ chức thực hiện công việc bảo vệ trật tự, an ninh

Chỉ hoạt động bảo vệ trật tự, an ninh hoặc yêu cầu của việc bảo vệ trật tự, an ninh

công an, đồn biên phòng, tòa án, cơ quan an ninh, thẩm phán

xét xử, bảo mật, cảnh giác, giữ bí mật

 

Câu 3

Khoanh vào chữ cái trước cặp quan hệ từ thể hiện mối quan hệ tăng tiến giữa hai vế câu.

a/ không những ……… mà còn ………

b/ nếu ……… thì ………

c/ chẳng những ……… mà ………

d/ không chỉ ……… mà ………

Phương pháp giải:

Quan hệ tăng tiến là quan hệ thể hiện mức độ ngày càng tăng lên trong các vế câu.

Lời giải chi tiết:

Cặp quan hệ từ thể hiện mối quan hệ tăng tiến giữa hai vế câu đó là:

a. Không những …… mà còn …..

b. Chẳng những ….. mà ….

d. Không chỉ … mà

Câu 4

Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để được câu ghép hoàn chỉnh:

a. Ở Sa Pa, mùa đông về .......................... khiến cây cối rụng lá ................... làm cho gia súc bị chết rất nhiều.

b. .................cô giáo tận tình dạy bảo ................... các bạn trong lớp tiến bộ rất nhiều.

c. ................ mưa lũ rất to ................... các chú bộ đội vẫn cố gắng di chuyển dân cư đến vùng tránh bão.

Phương pháp giải:

Con xét mối quan hệ giữa các vế rồi điền cặp quan hệ từ biểu thị nghĩa (tăng tiến, nguyên nhân - kết quả, tương phản,...) sao cho phù hợp.

Lời giải chi tiết:

a. Ở Sa Pa, mùa đông về không những khiến cây cối rụng lá mà còn làm cho gia súc bị chết rất nhiều.

b. Nhờ cô giáo tận tình dạy bảo các bạn trong lớp tiến bộ rất nhiều.

c. Mặc dù mưa lũ rất to nhưng các chú bộ đội vẫn cố gắng di chuyển dân cư đến vùng tránh bão.

Loigiaihay.com


Bình chọn:
4.8 trên 59 phiếu
  • Giải câu 5, 6, 7, vui học trang 20, 21, 22

    Giải Cùng em học tiếng việt lớp 5 tập 2 tuần 23 câu 5, 6, 7, vui học trang 20, 21, 22 với lời giải chi tiết. Câu 6: Tìm câu ghép trong đoạn văn sau rồi gạch chân dưới thành phần chủ ngữ của các vế câu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí