Bài 8. Lưỡng tính sóng hạt - Chuyên đề học tập Lí 12 Chân trời sáng tạo


Ta biết rằng virus có kích thước rất nhỏ, khoảng từ 5nm đến 300 nm. Kính hiển vi quang học cung cấp hình ảnh với độ phóng đại tối đa khoảng 2 000 lần nên không thể sử dụng để quan sát virus. Việc khám phá ra tính chất sóng của electron đã cung cấp cơ sở lí thuyết quan trọng cho sự phát minh kính hiển vi điện tử. Loại quang cụ này có thể cho hình ảnh với độ phóng đại lên đến 50 triệu lần. Hình 8.1 cho ta thấy hình ảnh của virus SARS-CoV-2 được cung cấp bởi kính hiển vi điện tử

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 12 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu hỏi tr 50 CHMĐ

Ta biết rằng virus có kích thước rất nhỏ, khoảng từ 5nm đến 300 nm. Kính hiển vi quang học cung cấp hình ảnh với độ phóng đại tối đa khoảng 2 000 lần nên không thể sử dụng để quan sát virus. Việc khám phá ra tính chất sóng của electron đã cung cấp cơ sở lí thuyết quan trọng cho sự phát minh kính hiển vi điện tử. Loại quang cụ này có thể cho hình ảnh với độ phóng đại lên đến 50 triệu lần. Hình 8.1 cho ta thấy hình ảnh của virus SARS-CoV-2 được cung cấp bởi kính hiển vi điện tử

Phương pháp giải:

Tìm hiểu qua sách bào và internet

Lời giải chi tiết:

Kính hiển vi điện tử có thể cho hình ảnh với độ phóng đại lên đến 50 triệu lần

Câu hỏi tr 50 CH

So sánh bước sóng de Broglie của một electron có khối lượng me và của một proton có khối lượng bằng khoảng 1 836me chuyển động với cùng tốc độ.

Phương pháp giải:

So sánh bước sóng de Broglie của một electron có khối lượng me và của một proton có khối lượng bằng khoảng 1 836me chuyển động với cùng tốc độ.

Lời giải chi tiết:

Ta có: \(\lambda  = \frac{h}{{mv}}\) mà \({m_p} = 1836{m_e};{v_p} = {v_e}\) nên bước sóng của electron lớn hơn bước sóng của proton 1836 lần.

Câu hỏi tr 50 LT

So sánh bước sóng de Broglie của một electron có khối lượng 9,1.10-31 kg và của một proton có khối lượng 1,7.10-27 kg đang chuyển động với tốc độ lần lượt là 4,6.106 m/s và 2,1.104 m/s.

Phương pháp giải:

Vận dụng bước sóng de Broglie

Lời giải chi tiết:

Sử dụng công thức: \(\lambda  = \frac{h}{{mv}}\)

Bước sóng của electron: \({\lambda _e} = \frac{h}{{{m_e}{v_e}}} = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}}}{{{{9,1.10}^{ - 31}}{{.4,6.10}^6}}} = {1,58.10^{ - 10}}m\)

Bước sóng của proton: \({\lambda _p} = \frac{h}{{{m_p}{v_p}}} = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}}}{{{{1,7.10}^{ - 27}}{{.2,1.10}^4}}} = {1,85.10^{ - 11}}m\)

Bước sóng của electron lớn hơn bước sóng của proton.

Câu hỏi tr 52 CH 1

Hình ảnh trên màn trong Hình 8.3 sẽ thay đổi thế nào khi lỗ tròn có kích thước lớn?

Phương pháp giải:

Vận dụng tính chất sóng

Lời giải chi tiết:

Khi lỗ tròn có kích thước lớn hơn:

- Vùng sáng trung tâm rộng hơn

- Giảm độ phân giải

- Xuất hiện các vòng tối phụ xen kẽ giữa các vòng sáng

Câu hỏi tr 52 CH 2

Quan sát Hình 8.5 về kết quả thí nghiệm nhiễu xạ của electron và tia X với một bản tinh thể than chì. Em hãy cho biết:

a) Hình ảnh nhiễu xạ tia X là bằng chứng cho thấy tia X có tính chất gì?

b) Ta có thể khẳng định điều gì khi chùm tia electron cũng cho thấy hình ảnh nhiễu xạ?

Phương pháp giải:

Vận dụng tính chất sóng

Lời giải chi tiết:

a) Hình ảnh nhiễu xạ tia X cho thấy tia X có tính chất sóng.

b) Khi chùm tia electron cũng cho thấy hình ảnh nhiễu xạ, ta có thể khẳng định electron cũng có tính chất sóng.

Câu hỏi tr 53 VD

Một trong những ứng dụng của tính sóng của hạt là phát minh kính hiển vi điện tử. Kính hiển vi điện tử có hai loại: quét (SEM - Scanning Electron Microscope) và truyền qua (TEM – Transmission Electron Microscope) (Hình 8.7) giúp cung cấp hình ảnh phóng đại lên đến khoảng 50 triệu lần. Nhờ đó, các nhà khoa học có thể quan sát và nghiên cứu được những đối tượng có kích thước rất nhỏ như virus (Hình 8.1). Em hãy tìm hiểu trên sách, báo, intemnet, ... để trình bày sơ lược về nguyên tắc hoạt động của một trong hai loại kính hiển vi điện tử trên.

Phương pháp giải:

Vận dụng tính chất hạt

Lời giải chi tiết:

Kính hiển vi điện tử quét sử dụng các điện tử phát ra. Kính hiển vi điện tử quét hoạt động trên nguyên tắc ứng dụng động năng để tạo ra tín hiệu về sự tương tác của các electron. Các điện tử này là các điện tử thứ cấp, các điện tử tán xạ ngược và các điện tử tán xạ ngược nhiễu xạ được sử dụng để xem các nguyên tố và photon kết tinh. Các điện tử thứ cấp và bị tán xạ ngược được sử dụng để tạo ra hình ảnh. Các điện tử thứ cấp được phát ra từ mẫu vật đóng vai trò chính là phát hiện hình thái và địa hình của mẫu vật trong khi các điện tử tán xạ ngược thể hiện sự tương phản trong thành phần của các phần tử của mẫu vật

Bài tập Bài 1

Chọn đáp án đúng. Khi một trái bóng có khối lượng 0,5 kg chuyển động với tốc độ 10 m/s thì bước sóng de Broglie của trái bóng này có độ lớn

A. xấp xỉ đường kính của trái bóng (khoảng 11 cm).

B. xấp xỉ kích thước nguyên tử (khoảng 10-10 m).

C. xấp xỉ kích thước hạt nhân (khoảng 10-15 m).

D. nhỏ hơn nhiều lần kích thước hạt nhân.

Phương pháp giải:

Vận dụng bước sóng de Broglie

Lời giải chi tiết:

Bước sóng de Broglie của trái bóng này có độ lớn: \(\lambda  = \frac{h}{{mv}} = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}}}{{0,5.10}} = {1,325.10^{ - 34}}m\)

Chọn đáp án D

Bài tập Bài 2

Một electron có bước sóng de Broglie bằng 0,4 nm.

a) Tính động lượng của electron này.

b) Tính tốc độ của electron này. Biết khối lượng của electron bằng 9,1.10-31 kg.

Phương pháp giải:

Vận dụng bước sóng de Broglie

Lời giải chi tiết:

a) Động lượng của electron này: \(\lambda  = \frac{h}{p} \Rightarrow p = \frac{h}{\lambda } = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}}}{{{{0,4.10}^{ - 9}}}} = {1,656.10^{ - 24}}\)

b) Tốc độ của electron này là: \(\lambda  = \frac{h}{{mv}} \Rightarrow v = \frac{h}{{m\lambda }} = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}}}{{{{9,1.10}^{ - 31}}{{.0,4.10}^{ - 9}}}} = {1,82.10^6}m/s\)

Bài tập Bài 3

Trong thí nghiệm nhiễu xạ chùm tia electron bởi tinh thể, các electron có bước sóng khoảng 0,1 nm (là khoảng cách trung bình giữa các nguyên tử trong tinh thể).

a) Tốc độ của các electron này bằng bao nhiêu?

b) Tính hiệu điện thế cần thiết để cung cấp cho electron có tốc độ tính được ở câu a. Bỏ qua tốc độ ban đầu của electron. Cho e = 1,6.10-19 C.

Phương pháp giải:

Vận dụng bước sóng de Broglie

Lời giải chi tiết:

a) Tốc độ của các electron này bằng:

\(\lambda  = \frac{h}{{mv}} \Rightarrow v = \frac{h}{{m\lambda }} = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}}}{{{{9,1.10}^{ - 31}}{{.0,1.10}^{ - 9}}}} = {7,3.10^6}m/s\)

b) Hiệu điện thế cần thiết để cung cấp cho electron tốc độ tính được ở câu a:

\(eU = \frac{1}{2}m{v^2} \Rightarrow {1,6.10^{ - 19}}.U = \frac{1}{2}{.9,1.10^{ - 31}}.{\left( {{{7,3.10}^6}} \right)^2} \Rightarrow U = 151,5\,V\)


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Bài 9. Quang phổ vạch nguyên tử - Chuyên đề học tập Lí 12 Chân trời sáng tạo

    Vào đầu thế kỉ XX, các nhà vật lí đã khám phá ra một số hiện tượng mà vật lí cổ điển không thể giải thích một cách thỏa đáng như hiện tượng các chất khí (hydrogen và các ion tương tự) khi hấp thụ năng lượng sẽ phát ra quang phổ vạch gồm các vạch màu riêng lẻ (Hình 9.1). Ngoài ra, mô hình hành tinh nguyên tử của Rutherford cũng không thể giải thích được vì sao các electron mang điện tích âm chuyển động tròn quanh hạt nhân mang điện tích dương lại không mất năng lượng và rơi vào trong hạt nhân. Mô

  • Bài 10. Vùng năng lượng - Chuyên đề học tập Lí 12 Chân trời sáng tạo

    Vi mạch (hay mạch tích hợp – intergrated circuit (IC), hoặc chip) gồm các mạch điện chứa các linh kiện bán dẫn và linh kiện điện tử khác. Các mạch tích hợp này được sử dụng trong những vật dụng như điện thoại, máy bay, thiết bị y tế,… Đã có những tiến bộ trong việc phát triển những vi mạch tích hợp cực nhỏ (Hình 10.1) để đưa vào cơ thể người nhằm mục đích chữa bệnh hoặc tìm hiểu chức năng và các bộ phận trong cơ thể người. Việc khám phá ra chất bán dẫn và lí thuyết năng lượng là cơ sở cho sự tiế

  • Bài 7. Hiệu ứng quang điện và năng lượng của photon - Chuyên đề học tập Lí 12 Chân trời sáng tạo

    Đến cuối thế kỉ XIX, ánh sáng vẫn được xem có bản chất sóng (sóng điện từ). Tuy nhiên, lí thuyết sóng ánh sáng không thể giải thích được một số khám phá sau đó như hiệu ứng quang điện. Hiệu ứng này, cùng một số hiệu ứng khác mà ánh sáng gây ra, chỉ có thể giải thích thỏa đáng với quan niệm ánh sáng có tính chất hạt.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lí 12 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí