Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh diều - Đề số 4


Bờ ao đom đóm thắp đèn Cuối vườn dế trũi thổi kèn sắc xô Na em dụi mắt ngẩn ngơ Hồng khoe áo thắm đợi chờ trăng lên.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

II. Đọc thầm văn bản sau:

Trung thu xóm vườn

Bờ ao đom đóm thắp đèn

Cuối vườn dế trũi thổi kèn sắc xô

Na em dụi mắt ngẩn ngơ

Hồng khoe áo thắm đợi chờ trăng lên.

 

Chuối ngự ngồi ngắm ốc sên

Thị khoe thơm thảo trên miền xanh nhung

Đầu làng trống ếch tùng tùng

Đèn ông sao rước thung dung hai hàng.

 

Pháo tép hạt bưởi nổ ran

Chị Hằng yểu điệu dịu dàng lướt theo

Rô ron mở ngực ao bèo

Chẫu chuộc chồm hỗm miệng reo uôm uồm.

 

Ễnh ương ngồi hát bên đường

Hoa dong riềng khẽ ngậm sương trổ màu

Xóm vườn nô nức gọi nhau

Bày mâm cho đủ sắc màu Trung thu.

(Lê Phương Liên)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Bài thơ tả khung cảnh gì?

A. Một buổi sáng mùa hè.

B. Một đêm Trung thu.

C. Một buổi chiều tà.

D. Một đêm trăng sáng.

Câu 2. Loài vật, cây cối trong bài đón Trung thu ở đâu?

A. Ở một khu vườn.

B. Ở thành phố.

C. Ở miền núi.

D. Ở bờ ao.

Câu 3. Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo thành câu hoàn chỉnh.

A

 

B

Quả na

khoe màu áo thắm, chờ đón trăng lên.

Quả hồng

dụi mắt ngẩn ngơ.

Chuối ngự

khoe hương thơm trên vòm lá xanh.

Quả thị

ngồi ngắm ốc sên.

Hoa dong riềng

khẽ ngậm sương trổ màu.

Câu 4Những âm thanh nào được nhà thơ miêu tả trong bài thơ?

A. Tiếng kèn sắc xô của dế trũi, tiếng trống ếch tùng tùng, tiếng hát của các bạn nhỏ, tiếng hát của ễnh ương, tiếng gọi nhau của xóm vườn.

B. Tiếng kèn sắc xô của dế trũi, tiếng trống ếch tùng tùng, tiếng sáo trúc ngân nga, tiếng uôm uồm của chẫu chuộc, tiếng hát của ễnh ương.

C. Tiếng kèn sắc xô của dế trũi, tiếng trống ếch tùng tùng, tiếng nổ ran của pháo tép hạt bưởi, tiếng uôm uồm của chẫu chuộc, tiếng hát của ễnh ương, tiếng gọi nhau của xóm vườn.

D. Tiếng kèn sắc xô của dế trũi, tiếng trống ếch tùng tùng, tiếng hát của ễnh ương, tiếng uôm uồm của chẫu chuộc, tiếng hát của các bạn nhỏ.

Câu 5. Nội dung của bài thơ là gì?

A. Bài thơ tả cảnh đón Trung thu vui nhộn, đáng yêu của các bạn nhỏ.

B. Bài thơ tả cảnh vui đón Trung thu của con người và loài vật ở một trường học.

C. Bài thơ tả cảnh vui đón Trung thu của các loài vật, cây cối trong một khu vườn đầy màu sắc.

D. Bài thơ tả cảnh đón Trung thu nhộn nhịp, đông vui của các loài vật.

Câu 6. Xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp.

thắp đèn, thân thiện, dụi mắt, thơm thảo, thổi kèn, xanh nhung, thung dung, chồm hỗm, yểu điệu, dịu dàng, ngậm, nô nức

- Từ ngữ chỉ hoạt động: 

- Từ ngữ chỉ đặc điểm: 

Câu 7. Gạch chân câu có chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau:

a.

Cánh diều như dấu á

Ai vừa tung lên trời

Cái dấu á cong mảnh

Bồng bềnh trong mây trôi.

(Lương Vĩnh Phúc)

b. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm.

(Tạ Duy Anh)

Câu 8: Chuyển các câu sau thành câu hỏi về hoạt động:

a. Bạn Thư đang giúp mẹ nhặt rau trong bếp.

b. Bố sẽ bật đèn cho em mỗi khi em học bài.

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Nghe viết

Vườn trưa

Không có gì hiền lành, đáng yêu như khu vườn trưa lặng lẽ. Cây cối là người bạn hiền, buông từng lời thủ thỉ chan chứa màu xanh trong từng chiếc lá. Cao nhất là cây dừa. Thấp lè tè là bụi rau răm,... Ta có thế nghe được tiếng xạc xào của những bụi chuối phát ra từ những lá cờ xanh đùa trong gió.

(Theo Băng Sơn)

2. Viết đoạn văn (5 - 6 câu) nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe.

-------- Hết --------

Lời giải

  HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

1. B

2. A

4. C

5. C

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc thầm văn bản sau:

Câu 1. Bài thơ tả khung cảnh gì?

A. Một buổi sáng mùa hè.

B. Một đêm Trung thu.

C. Một buổi chiều tà.

D. Một đêm trăng sáng.

Phương pháp giải:

Em dựa vào tên bài đọc để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Bài thơ tả khung cảnh một đêm Trung thu.

Đáp án B.

Câu 2. Loài vật, cây cối trong bài đón Trung thu ở đâu?

A. Ở một khu vườn.

B. Ở thành phố.

C. Ở miền núi.

D. Ở bờ ao.

Phương pháp giải:

Em đọc hai câu thơ cuối để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Loài vật, cây cối trong bài đón Trung thu ở một khu vườn.

Đáp án A.

Câu 3. Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B để tạo thành câu hoàn chỉnh.

A

 

B

Quả na

khoe màu áo thắm, chờ đón trăng lên.

Quả hồng

dụi mắt ngẩn ngơ.

Chuối ngự

khoe hương thơm trên vòm lá xanh.

Quả thị

ngồi ngắm ốc sên.

Hoa dong riềng

khẽ ngậm sương trổ màu.

Phương pháp giải:

Em đọc khổ thơ 1,2, và 4 để nối đúng.

Lời giải chi tiết:

Câu 4Những âm thanh nào được nhà thơ miêu tả trong bài thơ?

A. Tiếng kèn sắc xô của dế trũi, tiếng trống ếch tùng tùng, tiếng hát của các bạn nhỏ, tiếng hát của ễnh ương, tiếng gọi nhau của xóm vườn.

B. Tiếng kèn sắc xô của dế trũi, tiếng trống ếch tùng tùng, tiếng sáo trúc ngân nga, tiếng uôm uồm của chẫu chuộc, tiếng hát của ễnh ương.

C. Tiếng kèn sắc xô của dế trũi, tiếng trống ếch tùng tùng, tiếng nổ ran của pháo tép hạt bưởi, tiếng uôm uồm của chẫu chuộc, tiếng hát của ễnh ương, tiếng gọi nhau của xóm vườn.

D. Tiếng kèn sắc xô của dế trũi, tiếng trống ếch tùng tùng, tiếng hát của ễnh ương, tiếng uôm uồm của chẫu chuộc, tiếng hát của các bạn nhỏ.

Phương pháp giải:

Em đọc bài tìm những từ chỉ âm thanh của caay cối, loài vật.

Lời giải chi tiết:

Những âm thanh được nhà thơ miêu tả trong bài thơ là: tiếng kèn sắc xô của dế trũi, tiếng trống ếch tùng tùng, tiếng nổ ran của pháo tép hạt bưởi, tiếng uôm uồm của chẫu chuộc, tiếng hát của ễnh ương, tiếng gọi nhau của xóm vườn.

Đáp án C.

Câu 5. Nội dung của bài thơ là gì?

A. Bài thơ tả cảnh đón Trung thu vui nhộn, đáng yêu của các bạn nhỏ.

B. Bài thơ tả cảnh vui đón Trung thu của con người và loài vật ở một trường học.

C. Bài thơ tả cảnh vui đón Trung thu của các loài vật, cây cối trong một khu vườn đầy màu sắc.

D. Bài thơ tả cảnh đón Trung thu nhộn nhịp, đông vui của các loài vật.

Phương pháp giải:

Em dựa vào hình ảnh, âm thanh được tác giả miêu tả trong bài thơ.

Lời giải chi tiết:

Nội dung của bài thơ là tả cảnh vui đón Trung thu của các loài vật, cây cối trong một khu vườn đầy màu sắc.

Đáp án C.

Câu 6. Xếp các từ ngữ sau vào nhóm thích hợp.

thắp đèn, thân thiện, dụi mắt, thơm thảo, thổi kèn, xanh nhung, thung dung, chồm hỗm, yểu điệu, dịu dàng, ngậm, nô nức

- Từ ngữ chỉ hoạt động:

- Từ ngữ chỉ đặc điểm:

Phương pháp giải:

Em dựa và nghĩa của từ để xếp vào nhóm thích hợp.

Lời giải chi tiết:

- Từ ngữ chỉ hoạt động: thắp đèn, dụi mắt, thổi kèn, ngậm.

- Từ ngữ chỉ đặc điểm: xanh nhung, nô nức, chồm hỗm, thung dung, thơm thảo, thân thiện, dịu dàng, yểu điệu.

Câu 7. Gạch chân câu có chứa hình ảnh so sánh trong các câu sau:

a.

Cánh diều như dấu á

Ai vừa tung lên trời

Cái dấu á cong mảnh

Bồng bềnh trong mây trôi.

(Lương Vĩnh Phúc)

b. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm.

(Tạ Duy Anh)

Phương pháp giải:

Em dựa vào từ ngữ so sánh và các sự vật được so sánh với nhau.

Lời giải chi tiết:

a.

Cánh diều như dấu á

Ai vừa tung lên trời

Cái dấu á cong mảnh

Bồng bềnh trong mây trôi.

b. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm.

Câu 8: Chuyển các câu sau thành câu hỏi về hoạt động:

a. Bạn Thư đang giúp mẹ nhặt rau trong bếp.

b. Bố sẽ bật đèn cho em mỗi khi em học bài.

Phương pháp giải:

Em chuyển từ chỉ hoạt động thành từ để hỏi về hành động.

Lời giải chi tiết:

a. Bạn Thư đang giúp mẹ làm gì trong bếp? / Bạn Thư đang làm gì trong bếp?

b. Bố sẽ làm gì mỗi khi em học bài? / Bố sẽ làm gì cho em mỗi khi em học bài?

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Nghe viết

- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ

- Đúng tốc độ, đúng chính tả

- Trình bày sạch đẹp

2. Viết đoạn văn (5 - 6 câu) nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc, đã nghe.

Phương pháp giải:

- Em thích hay không thích nhân vật nào? Nhân vật ấy ở trong câu chuyện nào mà em đã đọc, đã nghe?

- Vì sao em thích hay không thích nhân vật ấy?

- Nhân vật ấy có lời nói, cử chỉ, hành động,... gì khiến em yêu mến hay không thích?

- Em khẳng định lại ý kiến của bản thân, nêu bài học em rút ra từ nhân vật.

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1:

Em rất thích nhân vật Lau-ra trong câu chuyện "Băng dán cho con tim". Em thích Lau-ra vì bạn ấy là một cô bé ngoan ngoãn, biết quan tâm và chia sẻ với người khác. Khi thấy bà cụ buồn vì nhớ cháu, Lau-ra đã tặng bà một miếng băng dán để an ủi. Hành động tuy nhỏ nhưng đầy yêu thương của Lau-ra khiến em rất cảm động. Em học được từ bạn ấy bài học về lòng nhân ái và sự quan tâm chân thành. Em mong mình cũng sẽ trở thành một người biết yêu thương và giúp đỡ mọi người như Lau-ra.

Bài tham khảo 2:

Nhân vật chú sẻ trong câu chuyện “Chú sẻ và bông hoa bằng lăng” đã để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất. Chú sẻ rất tốt bụng, thông minh và luôn quan tâm, giúp đỡ bạn. Bằng lăng và sẻ đều là bạn của bé Thơ. Cây bằng lăng để dành một bông hoa cuối cùng cho bé Thơ, người bạn thân thương của cây đang nằm viện chưa về. Nhưng bông hoa duy nhất lại bị khuất sau cửa sổ nên bé Thơ không thể nhìn thấy. Chú sẻ đã nghĩ ra cách đứng vững trên cành bằng lăng để bông hoa chúc xuống và lọt vào khung cửa sổ của bé Thơ để bé có thể ngắm nhìn bông hoa bằng lăng cuối. Sự cố gắng của sẻ đã giúp bằng lăng thực hiện được ý nguyện của cây và mang niềm vui đến cho bé Thơ. Em rất yêu quý nhân vật chú sẻ. Bạn ấy là tấm gương biết giúp đỡ, yêu thương và quan tâm đến những người bạn xung quanh để em học tập và noi theo.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh diều - Đề số 3

    Kiến Mẹ và các con Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa: - Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh diều - Đề số 2

    Cơn dông Gió bắt đầu thổi mạnh. Bỗng cơn dông ùn ùn thổi tới. Mây ở đâu dưới rừng xa ùn lên đen xì như núi, bao trùm gần kín cả bầu trời. Từng mảng mây khói đen là là hạ thấp xuống mặt kênh làm tối sầm mặt đất. Sóng bắt đầu gào thét, chồm lên tung bọt trắng xoá. Từng đàn cò bay vùn vụt theo mây, ngẩng mặt trông theo gần như không kịp.

  • Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 3 Cánh diều - Đề số 1

    Cứu hộ trên biển Đêm đó, gió thổi dữ dội, bầu trời tối đen như mực. Cơn bão với sức gió rất mạnh đã lật úp một chiếc tàu đánh cá ngoài khơi. Trước khi tàu bị chìm, các thủy thủ đã kịp phát tín hiệu cấp cứu. Nhận được tin khẩn, đội trưởng đội tàu cứu hộ đã nhanh chóng rung chuông báo động, tất cả mọi người dân vội tập trung tại bãi cát.