Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 2 Chân trời sáng tạo - Đề số 5


Một bầy hươu đang gặm cỏ bên dòng suối thì một chú hươu bé nhỏ đi tới. Chú hươu con bị đau chân, bước đi tập tễnh. Bộ lông xác xơ đầy những vết bùn đất.

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

GV cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc và trả lời một số câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc theo quy định.

II. Đọc thầm văn bản sau:

Có một bầy hươu

            Một bầy hươu đang gặm cỏ bên dòng suối thì một chú hươu bé nhỏ đi tới. Chú hươu con bị đau chân, bước đi tập tễnh. Bộ lông xác xơ đầy những vết bùn đất. Chắc là chú ta vừa bị ngã rất đau. Chú hươu nói:

- Các bạn ơi! Cho tôi ăn cùng với nhé!

Bầy hươu đồng thanh mời:

- Bạn lại đây cùng ăn với chúng tôi!

Rồi một chú hươu lấy gạc cắt rụng mấy cái chồi non và nói:

- Bạn ăn đi!

Chú hươu ăn rất ngon lành và cảm động nhìn các bạn.

Đúng lúc ấy, một bác hươu già từ trong rừng đi tới. Thấy bầy hươu con giúp bạn, bác hươu già khen:

- Các cháu ngoan lắm!

Bầy hươu con rất vui vì đã làm được việc tốt giúp bạn.

(Theo Vũ Hùng)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Trong câu chuyện, tình cảnh của chú hươu con như thế nào?

A. Bị bùn bắn lên bẩn mất bộ lông đẹp đẽ

B. Bị đau mắt không nhìn thấy đường

C. Bị đau chân, bước đi tập tễnh

Câu 2Bầy hươu đã làm gì để giúp hươu con?

A. Dắt hươu con sang đường

B. Cắt lá non cho hươu con ăn

C. Tìm cách đưa hươu con qua suối

Câu 3. Bác hươu già đã nói gì với bầy hươu con?

A. Bác khen cả bầy hươu con ngoan.

B. Bác bảo cả bầy hươu hãy kiếm thức ăn cho hươu con.

C. Bác khuyên bầy hươu cần tiết kiệm thức ăn.

Câu 4Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì?

Câu 5. Gạch dưới từ ngữ không thuộc nhóm trong dãy từ sau:

a. Trường học, bệnh viện, bàn ghế, chạy nhảy.

b. Hát, xinh đẹp, múa, vẽ.

c. Chăm ngoan, hiền hậu, cô giáo, đẹp đẽ.

Câu 6. Điền dấu phẩy, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm vào chỗ trống.

Sợ bẩn

Trong giờ học môn Tự nhiên và xã hội (     ) cô hỏi Tí:

- Tại sao khi bón phân cây cối lại xanh tốt (     )

Tí trả lời:

- Thưa cô (     ) vì cây cối sợ bẩn (     ) Nó vươn cao để tránh chỗ bẩn ạ (     )

Câu 7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ chấm:

(tháng Giêng, hạ, tháng Chạp)

a. Mùa hè còn được gọi là mùa …………………………………………….

b. Tháng Một còn được gọi là ………………………………………………

c. Tháng Mười hai còn được gọi là …………………………………………

Câu 8. Em đã làm gì giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn?

B. KIỂM TRA VIẾT

1. Nghe viết

Giọng hót chim sơn ca

Sáng hôm sau khi mọi người đến nhà thì thấy sơn ca đang say sưa luyện giọng. Thỉnh thoảng, sơn ca dừng lại nghe tiếng cây cối xào xạc, tiếng suối chảy róc rách rồi bắt chước theo. Các bạn chim lúc ấy mới chợt hiểu tại sao sơn ca có giọng hót hay đến thế.

(Theo Nguyễn Hoàng – Quốc Việt)

2. Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 – 5 câu) kể về một giờ ra chơi.

-------- Hết --------

Lời giải

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

1. C

2. B

3. A

 

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng

II. Đọc thầm văn bản sau:

Câu 1. Trong câu chuyện, tình cảnh của chú hươu con như thế nào?

A. Bị bùn bắn lên bẩn mất bộ lông đẹp đẽ

B. Bị đau mắt không nhìn thấy đường

C. Bị đau chân, bước đi tập tễnh

Phương pháp giải:

Em đọc câu thứ hai để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Trong câu chuyện, chú hươu con bị đau chân, bước đi tập tễnh.

Đáp án C.

Câu 2Bầy hươu đã làm gì để giúp hươu con?

A. Dắt hươu con sang đường

B. Cắt lá non cho hươu con ăn

C. Tìm cách đưa hươu con qua suối

Phương pháp giải:

Em đọc đoạn nói chuyện của hươu con và bầy hươu để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Bầy hươu đã cắt lá non cho hươu con ăn.

Đáp án B.

Câu 3. Bác hươu già đã nói gì với bầy hươu con?

A. Bác khen cả bầy hươu con ngoan.

B. Bác bảo cả bầy hươu hãy kiếm thức ăn cho hươu con.

C. Bác khuyên bầy hươu cần tiết kiệm thức ăn.

Phương pháp giải:

Em tìm đọc lời nói của bác hươu già để chọn đáp án đúng.

Lời giải chi tiết:

Bác hươu già đã khen cả bầy hươu con ngoan.

Đáp án A.

Câu 4Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì?

Phương pháp giải:

Em dựa vào hành động của bầy hươu khi thấy hươu con bị đau chân.

Lời giải chi tiết:

Câu chuyện khuyên chúng ta nên biết giúp đỡ, yêu thương và chia sẻ với bạn bè khi họ gặp khó khăn.

Câu 5. Gạch dưới từ ngữ không thuộc nhóm trong dãy từ sau:

a. Trường học, bệnh viện, bàn ghế, chạy nhảy.

b. Hát, xinh đẹp, múa, vẽ.

c. Chăm ngoan, hiền hậu, cô giáo, đẹp đẽ.

Phương pháp giải:

Em xác định các nhóm thuộc từ chỉ đặc điểm, từ chỉ sự vật hay từ chỉ hoạt động để tìm từ không cùng nhóm.

Lời giải chi tiết:

a. Trường học, bệnh viện, bàn ghế, chạy nhảy.

b. Hát, xinh đẹp, múa, vẽ.

c. Chăm ngoan, hiền hậu, cô giáo, đẹp đẽ.

Câu 6. Điền dấu phẩy, dấu chấm hỏi hoặc dấu chấm vào chỗ trống.

Sợ bẩn

Trong giờ học môn Tự nhiên và xã hội (     ) cô hỏi Tí:

- Tại sao khi bón phân cây cối lại xanh tốt (     )

Tí trả lời:

- Thưa cô (     ) vì cây cối sợ bẩn (     ) Nó vươn cao để tránh chỗ bẩn ạ (     )

Phương pháp giải:

Em dựa vào nội dung đoạn văn và dấu hiệu viết hoa để điền dấu phù hợp.

Lời giải chi tiết:

Trong giờ học môn Tự nhiên và xã hội (  ,  ) cô hỏi Tí:

- Tại sao khi bón phân cây cối lại xanh tốt (  ?  )

Tí trả lời:

- Thưa cô (  ,  ) vì cây cối sợ bẩn (  .  ) Nó vươn cao để tránh chỗ bẩn ạ (  .  )

Câu 7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ chấm:

(tháng Giêng, hạ, tháng Chạp)

a. Mùa hè còn được gọi là mùa …………………………………………….

b. Tháng Một còn được gọi là ………………………………………………

c. Tháng Mười hai còn được gọi là …………………………………………

Phương pháp giải:

Em dựa vào hiểu biết của bản thân để điền đúng.

Lời giải chi tiết:

a. Mùa hè còn được gọi là mùa hạ.

b. Tháng Một còn được gọi là tháng Giêng.

c. Tháng Mười hai còn được gọi là tháng Chạp.

Câu 8. Em đã làm gì giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn?

Phương pháp giải:

Em nhớ lại những lần em giúp đỡ bạn bè ở trong lớp, trường học.

Lời giải chi tiết:

- Khi bạn quên bút, em cho bạn mượn bút để viết bài.

- Khi bạn ngã, em đỡ bạn dậy.

B. KIỂM TRA VIẾT

1Nghe viết

- Viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ

- Đúng tốc độ, đúng chính tả

- Trình bày sạch đẹp

2. Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 – 5 câu) kể về một giờ ra chơi.

Phương pháp giải:

Em trả lời các câu hỏi sau để viết đoạn văn:

- Trong giờ ra chơi, em và các bạn thường chơi ở đâu?

- Em cùng các bạn chơi trò gì?

- Em thích hoạt động nào nhất?

- Em cảm thấy thế nào sau giờ ra chơi?

Lời giải chi tiết:

Bài tham khảo 1:

Giờ ra chơi, em và các bạn thường ra sân trường. Chúng em chơi trò nhảy dây và đá cầu. Tiếng cười nói của các bạn vang khắp sân. Em thích nhất là được cùng các bạn nhảy dây. Sau giờ ra chơi, em thấy rất vui và thích thú.

Bài tham khảo 2:

Giờ ra chơi ở trường em vui lắm. Đầu tiên chúng em sẽ tập bài thể dục giữa giờ ở trên sân. Sau đó các bạn tụ tập thành từng nhóm nhỏ để vui chơi. Nào là đá cầu, nhảy dây, rồi cả bắn bi, trốn tìm… Ở đâu cũng là tiếng cười đùa vui vẻ của các bạn học sinh.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 2 - Chân trời sáng tạo - Xem ngay