Soạn Địa 12, giải bài tập Địa Lí 12 Cánh diều Chương 4. Địa lí các vùng kinh tế - SGK Địa lí 12 Cánh ..

Bài 21. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ - SGK Địa lí 12 Cánh diều


Dựa vào thông tin và hình 21.1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí của Bắc Trung Bộ.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

? mục I 1

Câu hỏi mục 1 trang 108 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 21.1, hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của Bắc Trung Bộ.

- Trình bày về phạm vi lãnh thổ của Bắc Trung Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 108.

Lời giải chi tiết:

- Bắc Trung Bộ là một phần lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

- Tiếp giáp: vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng; Lào.

- Bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. - Diện tích tự nhiên khoảng 51,2 nghìn km2, có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo, trong đó có huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).

? mục I 2

Câu hỏi mục 2 trang 109 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày khái quát về dân số ở Bắc Trung Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 108 – 109.

Lời giải chi tiết:

- Năm 2021, dân số vùng khoảng 11,2 triệu người; tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 0,93%.

-  Mật độ dân số là 218 người/km2, tỉ lệ dân thành thị chiếm hơn 25% tổng số dân toàn vùng (2021).

 - Nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Thái, Mường, Bru Vân Kiều, Tà Ôi,...

- Người dân có truyền thống lao động cần cù, có nhiều kinh nghiệm sản xuất, chinh phục và thích ứng với thiên nhiên, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

? mục II 1

Câu hỏi mục 2 trang 110 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 21.1, hãy phân tích thể mạnh, hạn chế để hình thành và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 109 – 110.

Lời giải chi tiết:

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Điều kiện kinh tế - xã hội

- Lãnh thổ kéo dài, hẹp ngang, phân hóa từ tây sang đông: đồi núi – dải đồng bằng ven biển – vùng biển đảo và thềm lục địa → hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

- Khu vực đồi núi có đất fe-ra-lit khá màu mỡ → phát triển lâm nghiệp, hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn; đồng bằng ven biển có đất cát pha → phát triển cây công nghiệp hàng năm.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, phân hóa theo độ cao địa hình → đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp.

- Một số sông (Mã, Chu, Cả) → phát triển thủy lợi, giao thông vận tải; nguồn nước khoáng → phát triển du lịch và công nghiệp sản xuất đồ uống.

- Diện tích rừng lớn chủ yếu là rừng tự nhiên, nhiều vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển; trong rừng nhiều loại gỗ quý và nhiều lâm sản, chim, thú có giá trị → phát triển lâm nghiệp: lâm sinh, bảo vệ rừng và khai thác rừng trồng.

- Vùng biển rộng, tài nguyên phong phủ, nguồn lợi thủy sản dồi dào, nhiều bãi cá, bãi tôm lớn; bờ biểu khúc khuỷu, nhiều đảo và bán đảo, đầm phá → tạo thế mạnh phát triển khai thác và nuôi trồng thủy sản.

- Cơ cấu dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, lao động cần cù nhiều kinh nghiệm → phát triển các ngành kinh tế.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng được đầu tư xây dựng: hệ thống giao thông vận tải, cảng biển, khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp

→ tạo sức hút đầu tư lớn.

- Khoa học – công nghệ ngày càng hiện đại áp dụng trong nhiều lĩnh vực kinh tế, nổi bật trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản.

Hạn chế:

- Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán,… biến đổi khí hậu → tác động rất lớn đến sản xuất và đời sống người dân.

- Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội.

? mục III 1

Câu hỏi mục 1 trang 112 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 21.2, hãy trình bày một số đặc điểm nổi bật của nông nghiệp ở Bắc Trung Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 111 – 112.

Lời giải chi tiết:

- Sản xuất nông nghiệp có vai trò quan trọng đối với Bắc Trung Bộ.

- Hiện nay, nông nghiệp chú trọng phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường.

- Năm 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm74,5 % giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ.

Trồng trọt

Chăn nuôi

Cơ cấu cây trồng đa dạng:

- Cây lương thực:

+ Lúa chiếm 85,9 % diện tích cây lương thực.

+ Lúa chủ yếu được trồng ở các đồng bằng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,...

- Cây công nghiệp:

+ Cây công nghiệp hàng năm quan trọng nhất là cây lạc, được trồng nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá.

+ Cây mía, trồng ở Thanh Hoá, Nghệ An. nhiều.

+ Cây công nghiệp lâu năm chủ yếu: cao su, được trồng nhiều ở Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị.

- Cây ăn quả:

+ Cam là cây ăn quả nổi bật, ngoài ra còn có bưởi, dứa, nhãn,...

+ Cây ăn quả được trồng nhiều ở Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,...

Chăn nuôi ở Bắc Trung Bộ có sự chuyển biển và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Chăn nuôi gia súc:

+ Đàn trâu chiếm hơn 25% và đàn bò chiếm 17,5% của cả nước, tập trung ở các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.

+ Chăn nuôi lợn phát triển ở tất cả các tỉnh, trong đó Nghệ An có đàn lợn lớn nhất Bắc Trung Bộ.

- Chăn nuôi gia cầm:

+ Chủ yếu là chăn nuôi gà và vịt.

+ Năm 2021, số đàn gia cầm chiếm hơn 14,5% của cả nước, chăn nuôi theo mô hình trang trại chiếm ưu thế.

? mục III 2

Câu hỏi mục 2 trang 112 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 21.2, hãy trình bày một số đặc điểm nổi bật của lâm nghiệp ở Bắc Trung Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 112.

Lời giải chi tiết:

- Năm 2021, giá trị sản xuất lâm nghiệp chiếm 6,8% cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của Bắc Trung Bộ.

- Lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng và chăm sóc rừng, chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế Bắc Trung Bộ.

- Khai thác gỗ và lâm sản:

+ Sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng, năm 2021 chiếm khoảng 25% của cả nước.

+ Các tỉnh có lượng gỗ khai thác nhiều: Nghệ An, Quảng Trị, Thanh Hoá, Thừa Thiên Huế.

+ Ngoài gỗ, các sản phẩm khác: củi, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ,... cũng được khai thác và đem lại thu nhập đáng kể cho các hộ dân.

- Trồng rừng và chăm sóc rừng:

+ Trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ, tái sinh rừng được đẩy mạnh → rừng trồng tăng liên tục.

+ Diện tích rừng trồng chiếm hơn 20% diện tích rừng trồng của cả nước (2021).

+ Các tỉnh có diện tích rừng trồng nhiều là: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị,....

+ Ở ven biển, rừng ngập mặn được trồng mới và bảo vệ nghiêm ngặt.

+ Việc bảo vệ, trồng rừng và phát triển vốn rừng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giúp điều hoà nguồn nước và ứng phó với lũ đột ngột trên các sông. Đối với vùng ven biển, rừng có tác dụng trong việc chắn gió, bão, hạn chế xâm thực bờ biển và ngăn cát bay, cát chảy.... vào đồng ruộng và khu dân cư.

? mục III 3

Câu hỏi mục 3 trang 114 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 21.2, hãy trình bày một số đặc điểm nổi bật của ngành thuỷ sản ở Bắc Trung Bộ.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 114.

Lời giải chi tiết:

Thuỷ sản đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn ở Bắc Trung Bộ. Giá trị sản xuất thuỷ sản chiếm 18,7% giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng (2021).

- Nuôi trồng thủy sản:

+ Chiếm hơn 6 % tổng diện tích nuôi trồng của cả nước (2021).

+ Phát triển chủ yếu ở các bãi triều, mặt nước ao hồ, nước lợ, đầm phá nước ngọt.

+ Cá, tôm được nuôi chủ yếu bằng các mô hình thâm canh, bán thâm canh đã mang lại hiệu quả cao; ngoài ra, vùng còn nuôi một số loài đặc sản có giá trị kinh tế cao.

+ Các tỉnh có diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn: Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa Thiên Huế,...

- Khai thác thủy sản:

+ Sản lượng khai thác thuỷ sản tăng liên tục, chiếm hơn 10% tổng sản lượng khai thác của cả nước (2021).

+ Đánh bắt thuỷ sản xa bờ được đẩy mạnh bằng việc thay đổi trang thiết bị công nghệ, đặc biệt trong khâu chế biến và hệ thống định vị tàu cá.

+ Việc đẩy mạnh đánh bắt xa bờ vừa có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường vừa góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta.

+ Các tỉnh có sản lượng khai thác thuỷ sản lớn: Nghệ An, Thanh Hoá, Quảng Bình,...

Luyện tập 1

Câu hỏi 1 trang 114 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào bảng 21.2, hãy tính tỉ trọng diện tích rừng trồng trong tổng diện tích rừng của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2021 và nêu nhận xét.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12.

Lời giải chi tiết:

- Tỉ trọng rừng trồng = diện tích rừng trồng/tổng diện tích rừng*100

Tỉ trọng diện tích rừng trồng trong tổng diện tích rừng của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 – 2021

(Đơn vị: %)

 

Năm

2010

2015

2020

2021

Tỉ trọng rừng trồng

24,2

26,6

29,5

29,7

Diện tích rừng trồng giai đoạn 2010 – 2021 tăng liên tục, tăng từ 24,2% năm 2010 đã tăng lên 29,7% năm 2021, tăng 5,5%.

Luyện tập 2

Câu hỏi 2 trang 114 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn về một trong hai nội dung dưới đây của Bắc Trung Bộ:

- Sản phẩm nổi bật của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

- Vai trò của rừng đối với kinh tế – xã hội, môi trường.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

*Cây lạc

Cây lạc là cây công nghiệp hàng năm quan trọng nhất ở Bắc Trung Bộ. Năm 2021, sản lượng lạc đạt 106985,4 tấn, chiếm khoảng 24,9% sản lượng lạc cả nước (cả nước đạt 430366,5 tấn). Lạc được trồng nhiều ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá. Cụ thể: Nghệ An dẫn đầu với 33546,4 tấn (chiếm khoảng 31,4% sản lượng lạc của cả vùng), Hà Tĩnh đạt 29129,7 tấn (chiếm khoảng 27,2% sản lượng lạc của cả vùng), Thanh Hóa đạt 20717,5 tấn (chiếm khoảng 19,4% sản lượng lạc của cả vùng). Cây lạc chủ yếu được trồng trên đất cát pha ở dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ. Hiện nay, ngoài các giống truyền thống, các giống lạc năng suất cao, nhiều dầu đang được thử nghiệm ở một số địa điểm như mô hình sản xuất thử nghiệm giống lạc CNC1 trên diện tích 04 ha tại xã Diễn Thịnh, huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.

* Vai trò của rừng đối với kinh tế – xã hội, môi trường:

Rừng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội, môi trường. Về vai trò phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, rừng phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa đất, chống bồi đắp sông ngòi, hồ đập, giảm thiểu lũ lụt, hạn chế hạn hán, giữ gìn được nguồn thủy năng lớn cho các nhà máy thủy điện; rừng phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước mặn, bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển...Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm. Đối với xã hội, rừng là nguồn thu nhập chính của đồng bào các dân tộc miền núi, là cơ sở quan trọng để phân bố dân cư, điều tiết lao động xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo cho xã hội... Trong cuộc sống, các cây rừng sẽ thải ra dưỡng khí để phục vụ cho hô hấp của con người, động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm. Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt Trái Đất, giữ vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và lưu trữ các nguồn gen quý hiếm. Về kinh tế, rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản, cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm, phục vụ nhu cầu đời sống xã hội...


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí