Bài 13. Việt Nam và biển Đông SGK Lịch sử 11 Cánh diều>
Trình bày tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh.
? mục 1 a
Trình bày tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh.
Phương pháp giải:
Đọc nội dung phần a, mục 1 trang 84 SGK.
Lời giải chi tiết:
Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam về quốc phòng, an ninh:
- Việt Nam giáp với Biển Đông ở ba phía đông, nam và tây nam, có đường bờ biển dài khoảng 3260 km, có khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ nằm gần bờ và xa bờ, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa hợp thành hệ thống đảo để bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất liền.
- Các đảo và quần đảo của Việt Nam trên Biển Đông còn là cửa ngõ, tuyến phòng thủ bảo vệ đất liền từ xa.
- Biển Đông nằm trên tuyến giao thông biển huyết mạch và là địa bàn chiến lược ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, giữ vai trò bảo vệ an ninh hàng hải, chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam.
- Trong lịch sử, Biển Đông là con đường giao thương giữa các khu vực trong cả nước và giữa Việt Nam với thị trường khu vực và quốc tế, giúp Việt Nam giao lưu và hội nhập với các nền văn hoá khác. Do đó, Biển Đông tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt Việt Nam trước những thách thức trong việc bảo vệ quốc phòng, an ninh, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá.
? mục 1 b
Đọc thông tin và quan sát Hình 2, nêu tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam trong phát triển các ngành kinh tế trọng điểm.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc nội dung phần b, mục 1 trang 84, 85 SGK.
Bước 2: Quan sát Hình 2 để hiểu được tầm quan trọng của Biển Đông trong phát triển giao thông hàng hải ở Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam trong phát triển các ngành kinh tế trọng điểm:
- Về giao thông hàng hải: Hệ thống các cảng biển nước sâu và cảng trung bình được xây dựng dọc bờ Biển Đông là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phát triển thương mại hàng hải; những cảng lớn giữ vai trò đầu mối vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế như cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng, cảng Sài Gòn,...
- Về công nghiệp khai khoáng:
+ Dầu khí ở thềm lục địa có trữ lượng lớn với các bể trầm tích như Cửu Long, Nam Côn Sơn,...
+ Có tiềm năng lớn về quặng sa khoáng như titan, thiếc, vàng, sắt, thạch cao, cát đen,...
- Về khai thác tài nguyên sinh vật biển: Biển Đông đa dạng về sinh học, riêng trữ lượng cá biển trên các vùng biển của Việt Nam ước tính khoảng 3 - 4 triệu tấn, khả năng khai thác 1,4 - 1,6 triệu tấn.
- Về du lịch: Cảnh quan ở Biển Đông đa dạng với nhiều vũng, vịnh, bãi cát trắng, hang động,...; các bán đảo và đảo lớn nhỏ liên kết với nhau tạo thành quần thể du lịch, phù hợp để phát triển đa dạng nhiều loại hình du lịch.
? mục 2 a
Dựa vào thông tin và hình ảnh, trình bày quá trình xác lập chủ quyền và quản lí liên tục của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc nội dung phần a, mục 2 trang 85, 86, 87 SGK.
Bước 2: Quan sát các hình 3, 4 để biết được các hành động xác lập và quản lí của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong lịch sử.
Lời giải chi tiết:
Quá trình xác lập chủ quyền và quản lí liên tục của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa:
- Vào thế kỉ XVII, chúa Nguyễn cho lập Đội Hoàng Sa đến khai thác sản vật, thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Đến đầu thế kỉ XVIII, bên cạnh Đội Hoàng Sa, chúa Nguyễn Phúc Chu còn lập ra Đội Bắc Hải để khai thác sản vật, kiểm tra, kiểm soát, thực thi chủ quyền của Việt Nam ở khu vực Bắc Hải, đảo Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên.
- Dưới triều Nguyễn, các đội Hoàng Sa, Bắc Hải đã được tái lập (1803), có nhiệm vụ bảo vệ, quản lí và khai thác sản vật ở các khu vực biển đảo. Thời vua Minh Mạng (1820 - 1841), hoạt động xác lập chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa đã diễn ra với các hình thức và biện pháp như kiểm tra, kiểm soát, khai thác sản vật biển, tổ chức thu thuế và cứu hộ tàu bị nạn, khảo sát đo vẽ bản đồ, dựng miếu thờ, lập bia chủ quyền,...
- Từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1945, Pháp đại diện quyền lợi của Việt Nam trong quan hệ đối ngoại, luôn khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Pháp tiếp tục thực hiện quyền quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Theo Hiệp định Ê-ly-dê ngày 8 - 3 - 1949, Pháp bắt đầu quá trình chuyển giao quyền kiểm soát hai quần đảo này cho Chính phủ Quốc gia Việt Nam do Bảo Đại đứng đầu.
- Sau khi Pháp rút khỏi Đông Dương theo thoả thuận của Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, chính quyền Việt Nam Cộng hoà đã tiếp quản và khẳng định lại chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Tháng 4 - 1975, lực lượng hải quân Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam phối hợp cùng lực lượng đặc công Quân khu 5 tiến hành chiến dịch giải phóng quần đảo Trường Sa.
- Sau chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (từ năm 1976 là Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) thực hiện quyền quản lí hành chính và đấu tranh về pháp lí, ngoại giao để khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
? mục 2 b
Đọc thông tin và quan sát các hình 5, 6, trình bày những nét chính về cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc nội dung phần b, mục 2 trang 87, 88 SGK.
Bước 2: Quan sát các hình 5, 6 để hiểu được công lao to lớn của các chiến sĩ hải quân trong bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
Lời giải chi tiết:
Những nét chính về cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:
- Từ thế kỉ XVII đến nay, nhà nước Việt Nam đã liên tục tiến hành các cuộc đấu tranh nhằm bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông, diễn ra với những hình thức như: vũ trang tự vệ, đàm phán ngoại giao, bảo vệ và hỗ trợ ngư dân bám biển,...
- Nhà nước Việt Nam đã ban hành các chính sách, biện pháp và hành động cụ thể nhằm bảo vệ và thực thi chủ quyền ở Biển Đông như: thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển phát triển mạnh; xây dựng lực lượng quản lí, bảo vệ biển, đảo về mọi mặt; thực hiện công tác đối ngoại quốc phòng, đẩy mạnh tuyên truyền về chủ quyền biển đảo,...
? mục 3
Đọc thông tin và quan sát Bảng 1, Hình 7, cho biết chủ trương của Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc nội dung mục 3 trang 88, 89 SGK.
Bước 2: Quan sát Bảng 1 để biết được các biện pháp thực hiện chủ trương giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình của Việt Nam.
Bước 3: Quan sát Hình 7 để hiểu được nỗ lực của Việt Nam trong việc phân định Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc.
Lời giải chi tiết:
Chủ trương của Việt Nam trong việc giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ trương nhất quán trong việc hợp tác giải quyết các tranh chấp, bất đồng trên Biển Đông bằng biện pháp hoà bình, phù hợp với luật pháp quốc tế.
Luyện tập
Chứng minh: “Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền và quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong lịch sử”.
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung phần a, mục 2 trang 85, 86, 87 SGK.
Lời giải chi tiết:
Các tư liệu lịch sử của Việt Nam và thế giới đều cho thấy Việt Nam là quốc gia đầu tiên khai phá, xác lập chủ quyền và quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa:
- Vào thế kỉ XVII, chúa Nguyễn cho lập Đội Hoàng Sa đến khai thác sản vật, thực thi chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Đến đầu thế kỉ XVIII, bên cạnh Đội Hoàng Sa trấn giữ các quần đảo ở Biển Đông, chúa Nguyễn Phúc Chu còn lập ra Đội Bắc Hải để khai thác sản vật, kiểm tra, kiểm soát, thực thi chủ quyền của Việt Nam ở khu vực Bắc Hải, đảo Côn Lôn và các đảo ở Hà Tiên.
- Dưới triều Nguyễn, các đội Hoàng Sa, Bắc Hải đã được tái lập (1803), có nhiệm vụ bảo vệ, quản lí và khai thác sản vật ở các khu vực biển đảo. Thời vua Minh Mạng (1820 - 1841), hoạt động xác lập chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa đã diễn ra với các hình thức và biện pháp như kiểm tra, kiểm soát, khai thác sản vật biển, tổ chức thu thuế và cứu hộ tàu bị nạn, khảo sát đo vẽ bản đồ, dựng miếu thờ, lập bia chủ quyền,...
- Từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1945, Pháp đại diện quyền lợi của Việt Nam trong quan hệ đối ngoại, luôn khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Pháp tiếp tục thực hiện quyền quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Theo Hiệp định Ê-ly-dê ngày 8 - 3 - 1949, Pháp bắt đầu quá trình chuyển giao quyền kiểm soát hai quần đảo này cho Chính phủ Quốc gia Việt Nam do Bảo Đại đứng đầu.
- Sau khi Pháp rút khỏi Đông Dương theo thoả thuận của Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, chính quyền Việt Nam Cộng hoà đã tiếp quản và khẳng định lại chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Tháng 4 - 1975, lực lượng hải quân Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam phối hợp cùng lực lượng đặc công Quân khu 5 tiến hành chiến dịch giải phóng quần đảo Trường Sa.
- Sau chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (từ năm 1976 là Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) thực hiện quyền quản lí hành chính và đấu tranh về pháp lí, ngoại giao để khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Vận dụng 1
Viết một lá thư gửi các chiến sĩ đang làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam nhân dịp năm mới.
Phương pháp giải:
Liên hệ bản thân.
Lời giải chi tiết:
Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2023
Gửi chú bộ đội đang canh gác ngoài đảo xa!
Thay mặt học sinh lớp …, Trường …, Tỉnh/Thành phố … gửi thư thăm các chú đang công tác ở đảo Trường Sa. Ở ngoài đảo, sức khỏe của các chú như thế nào? Khí hậu có khắc nghiệt lắm không? Chắc các chú còn thiếu nước ngọt nhiều lắm.
Thưa các chú! Mặc dù ở xa, nhưng chúng cháu luôn theo dõi tin tức trên truyền hình và trên báo chí. Biết cuộc sống của các chú ở nơi đảo xa còn nhiều khó khăn gian khổ nhưng các chú vẫn kiên cường ngày đêm bảo vệ vùng trời, vùng biển của Tổ quốc, chúng cháu rất cảm phục và kính trọng. Suốt mấy ngày qua, không chỉ những người Việt Nam nói về vấn đề nước ngọt phục vụ cuộc sống của các chú trên đảo mà biết bao người nước ngoài cùng quan tâm và hiến kế. Cháu theo dõi tin tức hàng ngày nên ít nhiều cùng biết được tình hình ngoài đảo.
Các chú biết không, để lập thành tích chào mừng Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22 - 12, trường cháu đã phát động phong trào “Noi gương chú bộ đội”. Các bạn ai cũng náo nức tham gia. Thành tích trong học tập, trong các hoạt động đền ơn đáp nghĩa liên tiếp được tuyên dương trong buổi chào cờ sáng thứ Hai đầu tuần. Chúng cháu mong thành tích ấy chính là những bông hoa tươi thắm chúng cháu xin gửi đến các chú để tỏ lòng biết ơn vô hạn.
Một lần nữa thay mặt lớp, cháu kính chúc các chú khỏe mạnh, luôn vững tay súng. Chúc các chú có một ngày lễ thật vui.
Cháu của chú!
Vận dụng 2
Nêu những việc làm mà một công dân có thể đóng góp cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
Phương pháp giải:
Sưu tầm trên internet, sách, báo. Liên hệ bản thân.
Lời giải chi tiết:
Những việc làm của một công dân để đóng góp cho cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và các chính sách của Nhà nước về chủ quyền biển đảo.
- Tích cực tuyên truyền về chủ quyền của Việt Nam đối với các đảo và quần đảo trên Biển Đông, đặc biệt là hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Lên án, tố cáo những hành vi vi phạm chủ quyền biển đảo, hành vi xuyên tạc về chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với vùng biển, các đảo và quần đảo trên Biển Đông.
- Cảnh giác trước những thông tin tuyên truyền sai lệch của các thế lực thù địch về vùng biển, đảo của Việt nam.
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài 13. Việt Nam và biển Đông SGK Lịch sử 11 Cánh diều
- Bài 12. Vị trí và tầm quan trọng của biển đông SGK Lịch sử 11 Cánh diều
- Bài 11. Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thể kỉ XIX) SGK Lịch sử 11 Cánh diều
- Bài 10. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) SGK Lịch sử 11 Cánh diều
- Bài 9. Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (cuối thế kỉ XIV, đầu thế kỉ XV) SGK Lịch sử 11 Cánh diều
- Bài 13. Việt Nam và biển Đông SGK Lịch sử 11 Cánh diều
- Bài 12. Vị trí và tầm quan trọng của biển đông SGK Lịch sử 11 Cánh diều
- Bài 11. Cuộc cải cách của Minh Mạng (nửa đầu thể kỉ XIX) SGK Lịch sử 11 Cánh diều
- Bài 10. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông (thế kỉ XV) SGK Lịch sử 11 Cánh diều
- Bài 9. Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (cuối thế kỉ XIV, đầu thế kỉ XV) SGK Lịch sử 11 Cánh diều