Soạn bài Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ SGK Ngữ văn 12 tập 1 Kết nối tri thức


Trong bài viết, tác giả dựa trên những cơ sở nào khi chọn hai bài thơ để so sánh, đánh giá? Bài viết triển khai các nội dung so sánh, đánh giá như thế nào? Bạn có nhận xét gì về hiệu quả của cách triển khai đó?

GÓP Ý HAY - NHẬN NGAY QUÀ CHẤT

Gửi góp ý cho Loigiaihay.com và nhận về những phần quà hấp dẫn


Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Sau khi đọc 1

Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc 56 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Trong bài viết, tác giả dựa trên những cơ sở nào khi chọn hai bài thơ để so sánh, đánh giá?

Phương pháp giải:

Chỉ ra những luận điểm thể hiện cơ sở so sánh, đánh giá hai tác phẩm, tìm điểm giống và khác nhau của hai tác phẩm.

Lời giải chi tiết:

Cơ sở để so sánh bài Thu vịnh và Đây mùa thu tới:

1. Đều là những bài thơ tiêu biểu về mùa thu:

- Thu vịnh: Tác phẩm của Nguyễn Khuyến, một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ ca Tú Xương.

- Đây mùa thu tới: Tác phẩm của Xuân Diệu, một trong những nhà thơ lớn của phong trào Thơ Mới.

2. Cùng chủ đề miêu tả cảnh sắc và tâm trạng trước mùa thu:

- Hai bài thơ đều thể hiện cảm nhận tinh tế về mùa thu, với những hình ảnh và ngôn ngữ đặc trưng.

3. Có sự tương đồng và đối lập về cách thể hiện:

- Tương đồng: 

+ Cả hai bài thơ đều sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.

+ Bút pháp miêu tả tinh tế, giàu sức gợi tả.

+ Thể hiện tình yêu thiên nhiên và tâm hồn nhạy cảm của tác giả.

- Đối lập: 

+ Cảnh thu: 

Thu vịnh: Bức tranh thu mang vẻ đẹp thanh tao, tĩnh lặng, cổ điển.

Đây mùa thu tới: Bức tranh thu mang vẻ đẹp rực rỡ, sôi động, hiện đại.

+ Tâm trạng: 

Thu vịnh: Nỗi buồn man mác, niềm tiếc nuối trước sự tàn phai của thời gian.

Đây mùa thu tới: Niềm vui sướng, hân hoan trước vẻ đẹp của mùa thu.

Sau khi đọc 2

Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc 56 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Bài viết triển khai các nội dung so sánh, đánh giá như thế nào? Bạn có nhận xét gì về hiệu quả của cách triển khai đó?

Phương pháp giải:

Chú ý các tiêu chí so sánh, các cơ sở mà tác giả lựa chọn để so sánh hai bài thơ.

Lời giải chi tiết:

- Bài viết khai thác các nội dung so sánh, đánh giá về đề tài; tư tưởng, tình cảm  của tác giả thể hiện trong mỗi bài thơ tác giả so sánh điểm tương đồng và khác biệt về tư tưởng, tình cảm 

Tác giả so sánh về giá trị nghệ thuật: ngôn ngữ thơ, giọng điệu và bút pháp nghệ thuật trong thơ. 

→ Bài viết sử dụng cách so sánh theo đối tượng. 

- Nhận xét về cách triển khai: Tác giả của bài viết có cách triển khai so sánh toàn diện cả về nội dung và nghệ thuật. Với cách so sánh này chúng ta có thể dễ dàng nhìn nhận và hiểu sâu sắc về tư tưởng, tình cảm trong hai bài thơ. Với cách so sánh cụ thể, chi tiết và hệ thống lập luận chặt chẽ tác giả đã cho người đọc cảm nhận được quan điểm, ý kiến riêng của bản thân cũng như cách cảm, cách nghĩ của chủ thể về hai bài thơ. 

Sau khi đọc 3

Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc 56 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Theo bạn, có thể có những cách trình bày nào khác về các nội dung so sánh, đánh giá trong bài viết?

Phương pháp giải:

Vận dụng tri thức Ngữ văn, vận dụng khả năng phân tích để trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

 Ngoài cách trình bày truyền thống theo từng tiêu chí, bạn có thể sử dụng một số cách trình bày khác để bài viết thêm sáng tạo và thu hút:

1. So sánh theo đối tượng:

- So sánh từng đối tượng riêng lẻ, sau đó so sánh tổng quan hai đối tượng.

- So sánh từng khía cạnh của hai đối tượng, ví dụ: so sánh nội dung, so sánh nghệ thuật, so sánh giá trị.

2. So sánh theo chủ đề:

- Lựa chọn một chủ đề chung cho hai đối tượng và so sánh cách thể hiện chủ đề đó trong mỗi tác phẩm.

- So sánh điểm tương đồng và khác biệt về cách thể hiện chủ đề.

3. So sánh theo bố cục:

- Phân tích bố cục của từng tác phẩm và so sánh điểm tương đồng và khác biệt.

- So sánh hiệu quả nghệ thuật của bố cục trong mỗi tác phẩm.

4. So sánh theo ngôn ngữ:

- Phân tích ngôn ngữ sử dụng trong hai tác phẩm và so sánh điểm tương đồng và khác biệt.

- So sánh hiệu quả biểu đạt của ngôn ngữ trong mỗi tác phẩm.

5. So sánh theo hình ảnh:

- Phân tích hình ảnh thơ trong hai tác phẩm và so sánh điểm tương đồng và khác biệt.

- So sánh hiệu quả gợi cảm của hình ảnh thơ trong mỗi tác phẩm.

Thực hành viết

Trả lời Câu hỏi Thực hành viết trang 56 SGK Văn 12 Kết nối tri thức

Chọn đề tài: So sánh, đánh giá hình tượng người lính trong Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật)

Phương pháp giải:

Dựa vào phần hướng dẫn viết 

Phân tích hình tượng người lính trong hai văn bản

Lời giải chi tiết:

Thơ ca được bắt nguồn từ chính cuộc sống và có lẽ vì vậy mà mỗi bài thơ mang đến sự đồng cảm giữa người đọc, người nghe và tâm hồn của nhà thơ. Đặc biệt, những bài thơ liên quan đến hình ảnh người lính trong hai giai đoạn kháng chiến và chống Mĩ làm cho chúng ta yêu quý cuộc sống chiến đấu gian khổ của dân tộc hơn. Tuy nhiên, hình ảnh người lính trong mỗi giai đoạn lại có những điểm tương đồng và khác biệt, và do đó, các bài thơ trong mỗi giai đoạn cũng miêu tả những hình ảnh người lính khác nhau, như bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu và "Bài thơ về Tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật.

Sự khác biệt đầu tiên của họ nằm trong hoàn cảnh chiến đấu và xuất thân. Bài thơ "Đồng chí" được Chính Hữu sáng tác vào tháng 5 năm 1948, thời điểm mà giặc Pháp tái xâm lược nước ta sau cách mạng tháng 8. Cuộc sống trong chiến khu đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với những người nông dân nghèo khổ. Hiểu rõ nỗi đau của dân tộc, những người nông dân từ khắp nẻo đường đất nước đã từ bỏ ruộng đồng và quê hương để lắng nghe tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc.

"Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá."

Phạm Tiến Duật, một nhà thơ trẻ trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khác biệt với Chính Hữu khi sáng tác "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" vào tháng 5 năm 1969. Thời điểm này đánh dấu cuộc kháng chiến đang diễn ra khốc liệt nhất, và anh gia nhập quân đội khi còn rất trẻ. Họ ra đi khi tuổi thanh xuân còn phơi phới, đôi chân còn tràn đầy năng lượng. Những anh hùng "xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước" ấy không quan tâm đến tương lai rộng mở, mà trái tim họ bị níu chặt tại mặt trận, vì hai từ "yêu nước".

Vì hoàn cảnh và xuất thân khác nhau, lý tưởng chiến đấu và ý thức giác ngộ của họ cũng không tránh khỏi sự khác biệt. Trong bài thơ "Đồng chí", nhận thức về chiến tranh của người lính còn đơn giản, chưa sâu sắc. Họ chỉ biết rằng chiến đấu để thoát khỏi ách thống trị tàn bạo của thực dân Pháp, để giành lại tự do và quyền làm người. Trong tâm hồn của họ, tình đồng chí và đồng đội là món quà thiêng liêng và quý giá nhất mà họ nhận được trong suốt quãng thời gian dài gắn bó với khẩu súng.

"Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!"

Trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ, khái niệm về tinh thần yêu nước và thống nhất quốc gia đã thấm sâu vào lòng mỗi cá nhân trong chiến khu. Họ hiểu rằng trong giai đoạn này, khi miền Bắc đang tiến hành xây dựng chế độ CNXH, miền Nam vẫn phải đối mặt với khó khăn do xâm lược của đế quốc Mĩ. Và "thống nhất" trở thành mục tiêu hàng đầu của dân tộc Việt Nam. Trái tim của người Việt Nam, trong đó có những người lính Trường Sơn, tràn đầy tinh thần lạc quan, ý chí quyết thắng để giải phóng miền Nam, cùng với tình đồng chí đã hình thành từ thời kỳ kháng chiến.

"Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim."

Thật là thiếu sót nếu ta không nhắc đến vẻ đẹp của hai bài thơ này. "Đồng chí" tươi đẹp trong sự giản dị và mộc mạc, nhưng lại mang trong mình sự sâu sắc. Tình đồng chí được thể hiện tự nhiên và hòa hợp trong tinh thần yêu nước mãnh liệt và lòng chia sẻ giữa những người bạn. Còn "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" rực rỡ với nét trẻ trung, tinh thần lạc quan và dũng cảm, đầy sự yêu thương quê hương trong tim. Sự khao khát và niềm tin của họ được truyền tải qua những chiếc xe không kính, là phương tiện mang họ vượt qua dãy Trường Sơn, trực tiếp tiến vào miền Nam yêu dấu.

Tuy nhiên, những người lính ấy, dù ở thời kỳ nào, vẫn mang trong lòng những nỗi nhớ mãi không phai về quê hương. Sống giữa chiến trường với tình đồng chí thiêng liêng, trái tim của những người nông dân luôn rạng rỡ mỗi khi hình ảnh mẹ già, vợ yêu hay con thơ hiện lên trong tâm trí. Những người lính cảm thấy xót xa khi nghĩ về ruộng đồng bỏ hoang, cỏ dại mọc um tùm, hay ngôi nhà trống trải cảm giác cô đơn trống trải.

"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày,
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay,
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính."

Người lính chống Mĩ lại mang sự khác biệt, nỗi nhớ của họ chạm đến kí ức trường học, như một sự tiếc nuối về những trang sách còn mới mẻ. Họ cảm thấy buồn bởi những giấc mơ sáng rực trên hành trình tương lai phải bị ngăn chặn. Tuy nhiên, họ nhận thức rằng trách nhiệm với quê hương vẫn còn đó, và vì thế họ quyết tâm đấu tranh hết mình. Họ biến con đường ra chiến trường thành ngôi nhà chung, kết nối những trái tim với tinh thần đồng lòng chống lại sự xâm lược ngoại bang.

"Bếp hoàng cầm ta dựng giữa trời,
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy."

Khi xét về nghệ thuật của hai bài thơ, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự khác biệt tương đối rõ ràng. Chính Hữu sử dụng phong cách lãng mạn, xây dựng biểu tượng cho tình đồng chí trong thơ của mình, như "đầu súng trăng treo". Cảm hứng tràn đầy rồi lại lắng đọng trong tâm hồn, biến thành hình ảnh của chiến đấu và hòa bình, tạo nên một bài thơ trữ tình sâu sắc và hấp dẫn. Trái ngược với đó, Phạm Tiến Duật xây dựng hình ảnh người lính bằng những thực tế trong cuộc sống chiến đấu, gần gũi như "xe không kính". Hình ảnh thơ này thực sự độc đáo, khiến người đọc lần đầu tiên cảm thấy ngạc nhiên bởi tính đột phá và sự đơn giản đầy tinh tế trong "bài thơ về tiểu đội xe không kính".

Dù khác nhau về hoàn cảnh và xuất thân, cũng như lý tưởng chiến đấu, nhưng họ cùng chung một mục tiêu duy nhất: chiến đấu cho hòa bình, độc lập, và tự do của tổ quốc. Quyết tâm là nền tảng, tinh thần là cơ sở mạnh mẽ để họ tiến về tương lai, được xây dựng bởi tình đồng chí. Dù biết rằng trong cuộc chiến, có những người đã hy sinh, nhưng đó lại là động lực lớn hơn, tiếp thêm sức mạnh cho ước mơ của những chiến sĩ bay xa, bay cao. Hình tượng người lính trong hai thời kỳ đều chứa đựng những phẩm chất cao đẹp của anh hùng đội cụ Hồ, chúng ta cần trân trọng và yêu quý.

Tóm lại, người lính mãi là biểu tượng tươi đẹp và sống động nhất của chiến tranh, dù trong thời kỳ phong kiến hay chống Mỹ. Họ hiện ra gần gũi và thân thương, với tình đồng đội ấm áp đã, đang và sẽ mãi ấp ủ trong trái tim. Họ là những cây xương rồng kiên cường, vươn lên giữa sa mạc khô cằn. Họ là ngọn đèn chiếu sáng con đường quê hương, dẫn dắt đất nước đi đến hòa bình và phát triển như ngày hôm nay.


Bình chọn:
3.8 trên 4 phiếu

>> Xem thêm

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 12 - Kết nối tri thức - Xem ngay

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí