Đề thi thử vào lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề số 15

Tải về

Câu 1. Câu “Nắng bắt đầu rút lên những chòm cây cao, rồi nhạt dần như hoà lẫn với ánh sáng trắng nhợt cuối ngày.” có mấy kết từ? A. 2 B. 3 C. 4 D. 5

Quảng cáo
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 6

Môn: Tiếng Việt

Đề số 15

PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (2,5 điểm)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.

Câu 1. Câu “Nắng bắt đầu rút lên những chòm cây cao, rồi nhạt dần như hoà lẫn với ánh sáng trắng nhợt cuối ngày.” có mấy kết từ?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Câu 2. Từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại trong dãy sau: đồng ca, đồng bằng, đồng phục, đồng thanh?

A. đồng ca

B. đồng thanh

C. đồng phục

D. đồng bằng

Câu 3. Hãy xác định số lượng câu ghép trong đoạn văn sau:

     (1) Dưới chân đồi, những mảnh ruộng mạ non như nhung, những thửa ruộng nước sáng lên như tấm gương. (2) Con đường đất đỏ ngoằn ngoèo qua cánh đồng, người đi chợ trông nhỏ bé như một đám kiến. (3) Tất cả trời đất trên cao nhìn xuống như cùng ca một bài ca vui vẻ và ham sống, khiến tôi thấy náo nức trong lòng.

(Theo Thạch Lam)

A. Không có câu ghép

B. Có 1 câu ghép

C. Có 2 câu ghép

D. Có 3 câu ghép

Câu 4. Câu nào dưới đây liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ?

A. Sáng sớm, nắng ban mai chiếu xuống cánh đồng. Những giọt sương đọng trên ngọn cỏ sáng long lanh như ngọc.

B. Quán nước nằm trong một ngõ nhỏ, dưới những tán si xanh mát. Đây là nơi có món trà sữa yêu thích của chúng tôi.

C. Mỗi cuối tuần, chúng tôi thường được giao rất nhiều bài tập. Tuy nhiên, chúng đều khá đơn giản, có thể hoàn thành dễ dàng.

D. Cô Hằng có đôi mắt sáng và nụ cười rất ấm áp. Mỗi khi cô Hằng cười, gương mặt cô sáng bừng như thiên sứ.

Câu 5. Dòng nào nêu đủ các tính từ trong câu: “Mới ngày nào, nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời.”?

A. mới, nhỏ, xanh lơ, lưỡi mác, trời

B. nhỏ, xanh lơ, dài, đâm, lên

C. con, nhỏ, xanh lơ, dài, thẳng

D. mới, nhỏ, chỉ, lưỡi mác, đâm

PHẦN II: TỰ LUẬN (7,5 điểm)

Câu 1 (3,5 điểm). Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ sau bằng một đoạn văn khoảng 80 từ:

Mưa! Mưa xuống thật rồi!

Đất hả hê uống nước

Ông sấm vỗ tay cười

Làm bé bừng tỉnh giấc.

Chớp bỗng loè chói mắt

Soi sáng khắp ruộng vườn

Ơ! Ông trời bật lửa

Xem lúa vừa trổ bông.

(Ông trời bật lửa, Đỗ Xuân Thanh)

Câu 2 (4,0 điểm). Một bạn nhỏ đã viết về gia đình mình như sau:

     Tôi yêu gia đình mình. Nhà tôi có năm người. Tôi yêu mẹ vì mẹ luôn giúp tôi những lúc khó khăn. Tôi yêu bố vì bố là vận động viên giỏi và luôn cố gắng để tôi cũng trở thành vận động viên. Anh trai tôi là tấm gương của tôi. Tôi yêu cu Bon, em út nhất nhà. Em bé nhất nên được cả nhà quan tâm. Chơi với em rất vui, cười cả buổi không chán. Thật hạnh phúc khi tôi có gia đình.

(Theo Đan-ni U-chu-ga-chép)

     Còn em, ai là người em yêu quý nhất trong gia đình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 100 từ) nói về tình cảm của em đối với người đó.

-------- Hết --------

Lời giải

  HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN LOIGIAHAY.COM

1. B

2. D

3. C

4. D

5. C

PHẦN I: TRẮC NGHIỆM

Câu 1. Câu “Nắng bắt đầu rút lên những chòm cây cao, rồi nhạt dần như hoà lẫn với ánh sáng trắng nhợt cuối ngày.” có mấy kết từ?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Phương pháp giải:

Em nhớ lại về kết từ.

Lời giải chi tiết:

Ba kết từ: rồi, như, với.

Đáp án B.

Câu 2. Từ nào không cùng nhóm với các từ còn lại trong dãy sau: đồng ca, đồng bằng, đồng phục, đồng thanh?

A. đồng ca

B. đồng thanh

C. đồng phục

D. đồng bằng

Phương pháp giải:

Em giải nghĩa các từ để chọn từ không đồng nghĩa các từ còn lại.

Lời giải chi tiết:

- đồng ca, đồng thanh, đồng phục: đều có nghĩa chỉ sự giống nhau đồng loạt

- đồng bằng: chỉ vùng đất bằng phẳng, ở dưới thấp, hạ lưu một con sông lớn

Đáp án D.

Câu 3. Hãy xác định số lượng câu ghép trong đoạn văn sau:

     (1) Dưới chân đồi, những mảnh ruộng mạ non như nhung, những thửa ruộng nước sáng lên như tấm gương. (2) Con đường đất đỏ ngoằn ngoèo qua cánh đồng, người đi chợ trông nhỏ bé như một đám kiến. (3) Tất cả trời đất trên cao nhìn xuống như cùng ca một bài ca vui vẻ và ham sống, khiến tôi thấy náo nức trong lòng.

(Theo Thạch Lam)

A. Không có câu ghép

B. Có 1 câu ghép

C. Có 2 câu ghép

D. Có 3 câu ghép

Phương pháp giải:

Em xác định thành phần câu để tìm câu ghép.

Lời giải chi tiết:

(1) Dưới chân đôi (TN), những mảnh ruộng mạ (CN1) // non như nhung (VN1), những thửa ruộng nước (CN2) // sáng lên như tấm gương (VN2). → Câu ghép

(2) Con đường đất đỏ (CN1) // ngoằn ngoèo qua cánh đồng (VN1), người đi chợ (CN2) // trông nhỏ bé như một đám kiến (VN2). → Câu ghép

(3) Tất cả trời đất trên cao nhìn xuống (CN) // như cùng ca một bài ca vui vẻ và ham sống, khiến tôi thấy náo nức trong lòng (VN). → Câu đơn

Đáp án C.

Câu 4. Câu nào dưới đây liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ?

A. Sáng sớm, nắng ban mai chiếu xuống cánh đồng. Những giọt sương đọng trên ngọn cỏ sáng long lanh như ngọc.

B. Quán nước nằm trong một ngõ nhỏ, dưới những tán si xanh mát. Đây là nơi có món trà sữa yêu thích của chúng tôi.

C. Mỗi cuối tuần, chúng tôi thường được giao rất nhiều bài tập. Tuy nhiên, chúng đều khá đơn giản, có thể hoàn thành dễ dàng.

D. Cô Hằng có đôi mắt sáng và nụ cười rất ấm áp. Mỗi khi cô Hằng cười, gương mặt cô sáng bừng như thiên sứ.

Phương pháp giải:

Em tìm từ ngữ được lặp lại dùng để liên kết câu.

Lời giải chi tiết:

Lặp từ “cô Hằng” để liên kết hai câu.

Đáp án D.

Câu 5. Dòng nào nêu đủ các tính từ trong câu: “Mới ngày nào, nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời.”?

A. mới, nhỏ, xanh lơ, lưỡi mác, trời

B. nhỏ, xanh lơ, dài, đâm, lên

C. con, nhỏ, xanh lơ, dài, thẳng

D. mới, nhỏ, chỉ, lưỡi mác, đâm

Phương pháp giải:

Em nhớ lại về tính từ.

Lời giải chi tiết:

Các tính từ trong câu là: con, nhỏ, xanh lơ, dài, thẳng.

Đáp án C.

PHẦN II: TỰ LUẬN

Câu 1 (3,5 điểm). Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ sau bằng một đoạn văn khoảng 80 từ:

Mưa! Mưa xuống thật rồi!

Đất hả hê uống nước

Ông sấm vỗ tay cười

Làm bé bừng tỉnh giấc.

Chớp bỗng loè chói mắt

Soi sáng khắp ruộng vườn

Ơ! Ông trời bật lửa

Xem lúa vừa trổ bông.

(Ông trời bật lửa, Đỗ Xuân Thanh)

Phương pháp giải:

Em dựa vào từ ngữ, hình ảnh để xác định biện pháp tu từ và tác dụng của biện pháp đó.

- Mở đoạn: nêu tên biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: nhân hoá.

- Thân đoạn: phân tích được tác dụng của biện pháp nhân hoá:

+ làm cho sự vật sinh động, gần gũi như con người.

+ miêu tả các sự vật trong cơn mưa nhộn nhịp, sôi động, đầy sức sống.

+ thể hiện tình cảm yêu mến thiên nhiên/khả năng quan sát tinh tế của tác giả.

+ cho thấy tài năng nghệ thuật ngôn từ độc đáo.

- Kết đoạn: liên hệ cảm xúc, ý nghĩa của đoạn thơ với bản thân.

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn tham khảo:

Hai khổ thơ trong bài “Ông trời bật lửa” của Đỗ Xuân Thanh sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá, làm cho các sự vật như đất, ông sấm, chớp và ông trời trở nên sinh động, gần gũi như con người. Đất “hả hê uống nước”, ông sấm “vỗ tay cười”, chớp “soi sáng khắp ruộng vườn” và ông trời “bật lửa” để “xem lúa vừa trổ bông”. Những hình ảnh này làm nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên khi mưa về, và khiến các sự vật trong cơn mưa trở nên háo hức, vui vẻ, tinh nghịch như những diễn viên trong vở hài kịch. Qua việc sử dụng biện pháp nhân hoá, tác giả còn gửi gắm cái nhìn hài hước, lạc quan và tình cảm yêu mến thiên nhiên. Em cũng thấy thiên nhiên quanh ta thật đáng yêu và muốn hoà mình vào cơn mưa mùa hạ nhộn nhịp, sống động ấy.

Câu 2 (4,0 điểm). Một bạn nhỏ đã viết về gia đình mình như sau:

     Tôi yêu gia đình mình. Nhà tôi có năm người. Tôi yêu mẹ vì mẹ luôn giúp tôi những lúc khó khăn. Tôi yêu bố vì bố là vận động viên giỏi và luôn cố gắng để tôi cũng trở thành vận động viên. Anh trai tôi là tấm gương của tôi. Tôi yêu cu Bon, em út nhất nhà. Em bé nhất nên được cả nhà quan tâm. Chơi với em rất vui, cười cả buổi không chán. Thật hạnh phúc khi tôi có gia đình.

(Theo Đan-ni U-chu-ga-chép)

     Còn em, ai là người em yêu quý nhất trong gia đình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 100 từ) nói về tình cảm của em đối với người đó.

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đề bài và xác định bố cục, nội dung và hình thức.

- Về nội dung:

+ Mở đoạn: Giới thiệu một người gần gũi, thân thiết và nêu khái quát về tình cảm của em đối với người đó.

+ Thân đoạn: Nêu những điều ở người đó làm em xúc động (tính cách, hành động, lời nói,…) và thể hiện tình cảm, cảm xúc của em dành cho người đó theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

+ Kết đoạn: Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc của em với người đó hoặc nêu mong ước của em về người đó.

- Về hình thức:

+ Đảm bảo hình thức của một đoạn văn.

+ Dung lượng khoảng 100 từ.

+ Không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.

- Sáng tạo: Viết được câu văn hay, biết sử dụng các từ ngữ giàu sức gợi tả, biểu cảm, biết sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ.

Lời giải chi tiết:

Đoạn văn tham khảo:

Nếu có ai hỏi: “Trên đời này em yêu thương ai nhất?” thì ngay lập tức, em có thể trả lời: Mẹ. Em thích nhất tiếng cười giòn tan của mẹ. Nó cho em biết mẹ là một người rất chân tình, tốt bụng, cởi mở và quan trọng nhất là mẹ đang vui. Không thể kể hết những việc mẹ đã làm để chăm sóc, nuôi dạy em khôn lớn, vì vậy, có biết ơn mẹ bao nhiêu cũng là chưa đủ. Nhưng em biết rằng mẹ sẽ vui lắm khi em biết tự lập, biết học tập và sinh hoạt theo nền nếp và là một người chị hiểu chuyện trong gia đình. Em luôn dành thời gian bên mẹ, cùng mẹ đi chợ, làm việc nhà, vui chơi và trò chuyện. Mẹ thường bảo: “Có con gái lớn bầu bạn, mẹ thật là có phúc.”. Em rất thích được nói thật nhiều lần câu này với mẹ: "Mẹ ơi, con yêu mẹ nhiều lắm!”. Em mong mẹ luôn mạnh khoẻ, luôn cất tiếng cười giòn tan để cả nhà yên vui.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về

>> Xem thêm

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 5 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí