Đường tròn tiếp xúc với ba cạnh của tam giác được gọi là đường tròn nội tiếp tam giác. Tam giác đó được gọi là ngoại tiếp đường tròn.
Ví dụ:
Đường tròn (I) nội tiếp tam giác ABC. Tam giác ABC ngoại tiếp đường tròn (I).
• Tâm đường tròn nội tiếp tam giác là giao ba đường phân giác của tam giác.
• Bán kính đường tròn nội tiếp tam giác bằng khoảng cách từ giao điểm ba đường phân giác đến mỗi cạnh của tam giác đó.
Nhận xét:
- Vì ba đường phân giác của một tam giác cùng đi qua một điểm nên tâm đường tròn nội tiếp là giao điểm hai đường phân giác bất kì của tam giác đó.
- Mỗi tam giác có đúng một đường tròn nội tiếp.
Ta có thể vẽ tam giác ABC rồi xác định tâm, bán kính và vẽ đường tròn nội tiếp của tam giác ABC đó như sau:
- Dùng để vẽ các điểm A, B, C.
- Dùng để vẽ các cạnh AB, BC, CA.
- Dùng để vẽ các đường phân giác c và d lần lượt của góc A và góc B.
- Dùng để xác định tâm I của đường tròn nội tiếp tam giác ABC (điểm I là giao điểm của c và d).
- Dùng để vẽ đường thẳng e đi qua I và vuông góc với cạnh BC.
- Dùng để xác định giao điểm H của đường thẳng e và cạnh BC.
- Ẩn các đường thẳng: c, d, e.
- Dùng để vẽ đoạn thẳng IH là bán kính của đường tròn nội tiếp tam giác ABC.
- Dùng để vẽ đường tròn nội tiếp tam giác ABC có tâm I và đi qua H.
- Ẩn các tên và các đối tượng không cần thiết, ta có tam giác ABC có đường tròn nội tiếp tam giác ABC với tâm I, bán kính IH.