Chủ đề 1. Ôn tập truyện CD - Văn 7

Tải về

Ôn tập truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng, truyện ngụ ngôn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Lý thuyết

1. Lý thuyết truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng, truyện ngụ ngôn

 

Khái niệm

Đặc điểm

Nhân vật

Truyện ngắn

Là tác phẩm văn xuôi cỡ nhỏ, ít nhân vật, ít sự kiện phức tạp; cốt truyện thường không chia thành nhiều tuyến; chi tiết cô đúc; lời văn mang nhiều ẩn ý;…

- Thường phản ánh một khoảnh khắc, tình huống đặc biệt, ấn tượng trong đời nhân vật.
- Kết cấu đơn tuyến, không nhiều tuyến nhân vật.
- Dùng chi tiết cô đúc, hàm súc, lối viết giàu ẩn ý.
- Đề tài phong phú: từ kỳ lạ đến đời thường, triết lí, châm biếm đến thơ mộng.

Thường được thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ,…

Tiểu thuyết

Tiểu thuyết là tác phẩm tự sự quy mô lớn, phản ánh hiện thực rộng lớn với nội dung đa dạng, chú trọng đến đời tư và số phận cá nhân.

Thường là chủ đề hư cấu hoặc bán hư cấu; bức tranh cuộc sống trong những cuốn tiểu thuyết văn học được phác họa rõ ràng, phức tạp và gần gũi hơn rất nhiều do câu từ phong phú và không bị giới hạn.

Tính cảnh nhân vật trong tiểu thuyết thường được thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, suy nghĩ của chính nhân vật; qua nhận xét của người kể chuyện và các nhân vật khác…

Truyện ngụ ngôn

Là những truyện kể ngắn gọn, hàm súc, bằng văn xuôi hoặc văn vần

Thường đưa ra bài học về cách nhìn sự việc, cách ứng xử của con người trong cuộc sống

- Có thể là loài vật, đồ vật, cây cối hoặc con người.

- Hầu như không có tên riêng

Truyện khoa học viễn tưởng

Là loại truyện hư cấu về những điều diễn ra trong một thế giới giả định, dựa trên tri thức khoa học và trí tưởng tượng của tác giả

- Đề tài đa dạng, phong phú gắn với các phát minh khoa học, công nghệ

- Cốt truyện: sự việc giả tưởng

- Không gian, thời gian mang tính giả định

Xuất hiện các nhân vật như người ngoài hành tinh, quái vật, người có năng lực phi thường, những nhà khoa học, nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ

 

2. Khái quát nội dung chính của các văn bản

Văn bản

Tác giả

Xuất xứ

Nội dung chính

Giá trị nghệ thuật

Người đàn ông cô độc giữa rừng

Đoàn Giỏi (1925-1989)

Trích từ truyện Đất rừng phương Nam (1957)

Câu chuyện kể về cuộc gặp gỡ của tía con An với chú Võ Tòng – người đàn ông cô độc giữa rừng. Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi đó cho người đọc thấy được tính cách, tinh thần kiên cường dũng cảm của những con người trong thời kì đất nước bị xâm chiếm.

- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, thú vị, đậm chất Nam Bộ

- Miêu tả tính cách nhân vật qua ngoại hình, hành động

- Qua sự quan sát tinh tế, lời văn mộc mạc, bình dị, chi tiết, cụ thể, những con người phương Nam mộc mạc, chất phác, dũng cảm và giàu tình người cũng được khắc họa chân thật, sống động

Buổi học cuối cùng

An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897)

Một truyện ngắn trong tuyển tập truyện “Truyện kể ngày thứ hai”

Truyện "Buổi học cuối cùng" thể hiện lòng yêu nước qua hình ảnh buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở vùng An-dát bị chiếm đóng và thầy giáo Ha-men. Tác phẩm khẳng định: yêu tiếng nói dân tộc chính là biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước, và ngôn ngữ là chìa khóa giữ gìn bản sắc, tinh thần dân tộc ngay cả khi đất nước lâm nguy.

- Miêu tả nhân vật qua ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng.

- Ngôi kể thứ nhất, làm cho câu chuyện trở nên sinh động, chân thực, hấp dẫn.

- Ngôn ngữ tự nhiên với giọng kể chân thành, xúc động. 

Dọc đường xứ Nghệ

Bùi Sơn Tùng (1928-2021)

Trích tiểu thuyết Búp sen xanh

Câu chuyện kể về hành trình qua các địa danh lịch sử của cha con cụ Phó Bảng, qua đó giáo dục con cái những phẩm chất tốt đẹp. Tác phẩm khơi dậy tình yêu quê hương, niềm tự hào dân tộc và nhắc nhở về lòng biết ơn cội nguồn.

- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, thú vị, gửi gắm những bài học lịch sử sâu sắc

- Lối viết tự sự kết hợp miêu tả với biểu cảm

Bạch tuộc

Giuyn Véc-nơ (1828-1905)

Trích tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển

Đoạn trích kể về sự kiện tàu No-ti-lớt chiến đấu với bạch tuộc khổng lồ ở quần đảo Lu-cai, qua đó truyền cảm hứng về lòng dũng cảm, kiên cường và tinh thần đồng đội để vượt qua thử thách.

Ngôi kể thứ nhất làm câu chuyện chân thực, bộc lộ cảm xúc của người kể chuyện

- Lối kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn

- Yếu tố viễn tưởng thú vị, thể hiện sự am hiểu khoa học của tác giả

Chất làm gỉ

Ray Bradbury Douglas (1920-2012)

Trích Truyện khoa học viễn tưởng chọn lọc, Thái Hà dịch

Truyện kể về mong muốn chấm dứt chiến tranh của viên trung sĩ bằng cách làm gỉ tất cả các loại súng máy, xe tăng đồng thời thể hiện một ước mơ về một chất có thể giúp xóa bỏ các loại vũ khí chết chóc, hướng đến mục đích vì hòa bình của thế giới.

- Lối kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn

- Yếu tố viễn tưởng thú vị, thể hiện sự am hiểu khoa học của tác giả

Nhật trình Sol 6

En-đi Uya

Trích tiểu thuyết Người về từ Sao Hỏa (2015)

Truyện kể về sự cố của tàu Hơ-mét và hành trình sinh tồn của phi hành gia Mác Oát-ni khi mắc kẹt trên Sao Hỏa, phải vượt qua vết thương và môi trường khắc nghiệt. Văn bản đặt ra câu hỏi gợi mở về khả năng giải cứu người trên Sao Hỏa, đồng thời ca ngợi sự bình tĩnh, thông minh của nhân vật trước nghịch cảnh.

- Lối kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn

- Yếu tố viễn tưởng thú vị, thể hiện sự am hiểu khoa học của tác giả

Ếch ngồi đáy giếng

Từ câu chuyện về cách nhìn thế giới bên ngoài chỉ qua miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch, truyện “Ếch ngồi đáy giếng” ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan, kiêu ngạo.

- Xây dựng hình tượng quen thuộc, gần gũi.

- Mượn chuyện con vật để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người.

- Cách nói ẩn dụ, bài học giáo huấn được nêu lên một cách tự nhiên.

- Tình huống bất ngờ, hài hước, kín đáo.

Đẽo cày giữa đường

Theo Ôn Như Nguyễn Văn Học, Truyện cổ nước Nam, tập I, Thăng Long, 1958, tr. 101-102

Thông qua câu chuyện ông cha ta muốn khuyên nhủ mọi người hãy giữ vững quan điểm lập trường kiên định bền gan bền trí để đạt được mục tiêu của chính mình, không giao động và lắng nghe ý kiến người khác một cách chọn lọc, có cân nhắc, có suy nghĩ đúng đắn.

- Ngôn ngữ giản dị, gần gũi

- Lối kể chuyện hấp dẫn, thú vị

Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân

Theo Ngọc Châu, 200 truyện ngụ ngôn Ê-dốp dịch thành thơ song thất lục bát., NXB Thế giới, Hà Nội, 2019

Từ câu chuyện của Bụng, Răng, Miệng, Tay, Chân, truyện nêu ra bài học: Trong một tập thể, mỗi thành viên không thể sống tách biệt mà phải tôn trọng công sức, nương tựa, gắn bó với nhau để cùng tồn tại.

- Cách kể chuyện ý vị với ngụ ý sâu sắc

- Mượn chuyện các bộ phận cơ thể con người để khuyên nhủ, răn dạy con người

Bài tập

Câu 1. Đọc văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng và trả lời các câu hỏi:

a. Người đàn ông tên gì và sống ở đâu?

b. Tại sao Võ Tòng không sợ súng và thích dùng dao, nỏ hơn?

c. Hãy nêu cảm nhận của người kể chuyện về Võ Tòng khi lần đầu gặp?

d. Qua cuộc gặp gỡ và câu chuyện của Võ Tòng, em rút ra được bài học gì về con người và cuộc sống?

e. Nếu là người kể chuyện, em sẽ làm gì để giúp Võ Tòng cảm thấy bớt cô độc?

Câu 2. Đọc văn bản Buổi học cuối cùng và trả lời các câu hỏi:

a. Nhân vật chính trong đoạn trích là ai, và bối cảnh của buổi học cuối cùng diễn ra ở đâu?

b. Thầy Ha-men đã mặc trang phục như thế nào trong buổi học cuối cùng?

c. Vì sao Phrăng cảm thấy hối hận trong buổi học cuối cùng?

d. Hành động thầy Ha-men viết “NƯỚC PHÁP MUÔN NĂM!” trên bảng thể hiện điều gì?

e. Nếu em là Phrăng, em sẽ cảm nhận và hành động như thế nào khi biết đây là buổi học tiếng Pháp cuối cùng?

Câu 3. Đọc văn bản Dọc đường xứ Nghệ và trả lời các câu hỏi:

a. Ba cha con quan Phó bảng Sắc đã đi qua những địa danh nào được nhắc đến trong đoạn trích?

b. Tên của các ngọn núi được ông Sắc kể cho hai con là gì?

c. Qua câu chuyện về vua Thục Phán và Mỵ Châu, Côn rút ra bài học gì về việc giữ nước?

d. Vì sao Côn thắc mắc về việc dân chúng không làm đền thờ Nguyễn Du, nhưng lại thờ một tên trộm?

e. Nếu em là Côn, khi nghe cha kể về câu chuyện vị tướng quân ở núi Hai Vai, em sẽ cảm nhận như thế nào về tinh thần yêu nước của dân ta?

Câu 4. Đọc văn bản Bạch tuộc và trả lời các câu hỏi:

a. Con bạch tuộc được mô tả trong đoạn trích có đặc điểm gì nổi bật về ngoại hình?

b. Thuyền trưởng Nê-mô đã làm gì khi một thủy thủ bị bạch tuộc quấn?

c. Vì sao cuộc chiến với bạch tuộc trở nên khó khăn đối với thủy thủ đoàn tàu No-ti-lớt?

d. Hành động của thuyền trưởng Nê-mô khi đứng lặng nhìn biển cả và ứa lệ thể hiện điều gì?

Câu 5. Đọc văn bản Chất làm gỉ và trả lời các câu hỏi:

a. Viên trung sĩ trẻ tên là gì, và anh ta đã nói gì về ước mơ của mình với đại tá?

b. Đại tá đã làm gì khi nghe trung sĩ nói về “chất làm gỉ”?

c. Vì sao đại tá thay đổi thái độ từ bình tĩnh sang hoảng loạn vào cuối đoạn trích?

d. Hành động của trung sĩ Hollis khi rời doanh trại thể hiện điều gì về tính cách của anh?

e. Qua câu chuyện về “chất làm gỉ,” em rút ra bài học gì về khát vọng hòa bình và trách nhiệm của con người trong việc ngăn chặn chiến tranh?

Câu 6. Đọc văn bản Nhật trình Sol 6 và trả lời các câu hỏi:

a. Sự kiện nào đã khiến phi hành đoàn phải hủy nhiệm vụ trên Sao Hỏa?

b. Điều gì đã giúp nhân vật chính sống sót sau khi bị ăng-ten đâm thủng bộ đồ phi hành?

c. Vì sao phi hành đoàn nghĩ rằng nhân vật chính đã chết?

d. Tình huống nhân vật chính bị mắc kẹt trên Sao Hỏa thể hiện điều gì về hoàn cảnh của anh ta?

e. Qua câu chuyện về sự sống sót kỳ diệu của nhân vật chính trong cơn bão cát, em rút ra bài học gì về ý chí sinh tồn và sự chuẩn bị trong những tình huống nguy hiểm?

Câu 7. Đọc văn bản Ếch ngồi đáy giếng và trả lời các câu hỏi:

a. Văn bản thuộc loại truyện gì?

b. Khi sống dưới giếng ếch như thế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào?

c. Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho ai? Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì

d. Nêu biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích trên?

e. Câu chuyện để lại cho anh, chị bài học gì?

Câu 8. Đọc văn bản Đẽo cày giữa đường và trả lời các câu hỏi:

a. Nêu nhân vật chính trong truyện ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường”.

b. Người nông dân đã phản ứng như thế nào trước lời góp ý của người qua đường?

c. Theo em, vì sao khúc gỗ cuối cùng lại bị đẽo hỏng?

d. Từ câu chuyện, em rút ra bài học gì trong việc tiếp nhận ý kiến người khác?

e. Viết đoạn văn (3–5 câu) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa câu tục ngữ: “Đẽo cày giữa đường, có ngày không xong việc.”

Câu 9. Đọc văn bản Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân và trả lời các câu hỏi:

a. Các bộ phận nào trong cơ thể được nhắc đến trong bài thơ?

b. Các bộ phận cơ thể đã làm gì để phản đối Bụng?

c. Vì sao các bộ phận như Tay, Miệng, Răng, Chân lại nghĩ rằng Bụng lười biếng?

d. Kết quả của việc đình công chống lại Bụng là gì?

e. Qua bài thơ, em rút ra bài học gì về sự đoàn kết và vai trò của mỗi cá nhân trong một tập thể?

Hướng dẫn giải

Câu 1:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý các chi tiết, tình tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

a. Người đàn ông tên Võ Tòng, sống cô độc giữa rừng.

b. Vì súng ồn ào, dễ bị phát hiện, còn dao, nỏ dùng kín đáo, hiệu quả hơn trong rừng.

c. Người kể không sợ mà còn cảm thấy ngạc nhiên, có chút cảm tình pha lẫn buồn cười.

d. Bài học về sự kiên cường, sống thật thà, dù cô đơn nhưng luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác.

e. Em sẽ thường xuyên đến thăm, trò chuyện và chia sẻ cùng chú để chú không cô đơn.

Câu 2:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý các chi tiết, tình tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

a. Nhân vật chính là Phrăng. Bối cảnh là buổi học cuối cùng tại một ngôi trường ở vùng An-dát, khi lệnh từ Béc-lin buộc chỉ dạy tiếng Đức.

b. Thầy Ha-men mặc áo rơ-đanh-gốt màu xanh lục, diềm lá sen gấp nếp mịn, đội mũ tròn bằng lụa đen thêu

c. Phrăng hối hận vì đã bỏ phí thời gian, trốn học đi bắt tổ chim hoặc trượt trên hồ, không học bài, đặc biệt là khi biết đây là bài học tiếng Pháp cuối cùng.

d. Hành động thể hiện lòng yêu nước, sự tự hào dân tộc và nỗi đau khi phải chia xa quê hương, ngôn ngữ Pháp trước sự áp đặt của quân Đức.

e. Nếu là Phrăng, em sẽ cảm thấy tiếc nuối vì không học tốt tiếng Pháp trước đó, cố gắng tập trung học bài và trân trọng ngôn ngữ, văn hóa dân tộc. Em sẽ ghi nhớ lời thầy Ha-men về tầm quan trọng của tiếng mẹ đẻ như chìa khóa thoát khỏi nô lệ.

Câu 3:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý các chi tiết, tình tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

a. Núi Cấm, Diễn Châu, nhà thờ họ Nguyễn Tiên Điền, mộ Nguyễn Du.

b. Tên của các ngọn núi được ông Sắc kể cho hai con là gì?

c. Côn nhận ra vua Thục trọng chữ tín, muốn hòa hiếu, nhưng không đề phòng sự gian giảo của kẻ thù. Mỵ Châu nhẹ dạ, khiến mất nước. Vua Thục tự xử mình để giữ khí tiết.

d. Côn thắc mắc vì Nguyễn Du có công lớn với Truyện Kiều, được nhiều người thuộc, nhưng không được thờ phụng, trong khi dân chúng lại lập miếu thờ một tên trộm, thể hiện sự bất công trong cách nhìn nhận giá trị văn hóa.

e. Nếu là Côn, em sẽ cảm nhận tinh thần yêu nước mãnh liệt của dân ta, thể hiện qua hình ảnh vị tướng không khuất phục dù bị chặt đầu, vẫn chiến đấu đến cùng. Truyền thuyết núi Hai Vai cho thấy khát vọng bất khuất, trường tồn của dân tộc.

Câu 4:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý các chi tiết, tình tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

a. Con bạch tuộc dài khoảng 8 mét, có 8 cánh tay mọc từ đầu, dài gấp đôi thân, 250 giác hút, mắt xanh xám, hàm giống mỏ vẹt, thân hình thoi nặng 20-25 tấn, màu sắc thay đổi từ xám chì sang nâu đỏ.

b. Nê-mô xông tới, dùng rìu chặt đứt cái vòi bạch tuộc để cứu thủy thủ.

c. Cuộc chiến khó khăn vì bạch tuộc có thân mềm, đạn điện không hiệu quả, vòi mạnh mẽ quấn chặt thủy thủ, và phun mực đen làm mờ tầm nhìn.

d. Hành động thể hiện nỗi đau và sự tiếc thương của Nê-mô khi mất một người đồng hương trong cuộc chiến với bạch tuộc, cho thấy ông là người giàu tình cảm và trách nhiệm.

Câu 5:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý các chi tiết, tình tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

a. Viên trung sĩ tên là Hollis. Anh mơ ước một thế giới không chiến tranh, nơi đại bác, bom, xe tăng, và vũ khí bị biến thành sắt gỉ, vô hiệu hóa.

b. Đại tá viết phiếu yêu cầu trung sĩ đến gặp bác sĩ Matthew để kiểm tra sức khỏe, cho rằng anh có ảo tưởng kỳ lạ.

c. Đại tá hoảng loạn vì phát hiện bút máy của mình biến thành bột gỉ, nhận ra “chất làm gỉ” của trung sĩ có thể là thật, khiến vũ khí và thiết bị quân sự bị hủy hoại.

d. Hành động rời doanh trại ngay sau cuộc nói chuyện cho thấy Hollis quyết tâm, kiên định với lý tưởng hòa bình, và không sợ bị hiểu lầm hay ngăn cản.

e. Bài học là khát vọng hòa bình cần được nuôi dưỡng và hành động cụ thể để thực hiện. Trung sĩ Hollis dùng phát minh để vô hiệu hóa vũ khí, thể hiện trách nhiệm ngăn chặn chiến tranh, nhắc nhở mỗi người phải nỗ lực bảo vệ hòa bình, tránh xung đột gây đau khổ.

Câu 6:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý các chi tiết, tình tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

a. Cơn bão cát với sức gió 175 km/h đe dọa phá hủy chiếc MAV, buộc NASA ra lệnh hủy nhiệm vụ sau sáu ngày.

b. Máu từ vết thương khô lại, bịt kín lỗ thủng trên bộ đồ, và bộ đồ tự bù khí từ bình nitơ, giữ áp suất ổn định.

c. Họ thấy áp suất bộ đồ giảm gần bằng không, tín hiệu sinh học mất hoàn toàn, và nhân vật bị ngã lăn xuống đồi với ăng-ten xuyên qua người trong bão cát.

d. Tình huống cho thấy sự cô lập và nguy hiểm cực độ: không liên lạc được với Trái Đất, mọi người nghĩ anh đã chết, và căn Háp chỉ đủ dùng trong 31 ngày, đe dọa cái chết do ngộp thở, khát nước, hoặc đói.

e. Bài học là ý chí sinh tồn giúp con người vượt qua nghịch cảnh. Sự chuẩn bị kỹ lưỡng (huấn luyện y tế, thiết bị sửa chữa) và khả năng bình tĩnh xử lý tình huống nguy cấp, như nhân vật chính dán lỗ thủng và khâu vết thương, là yếu tố then chốt để sống sót.

Câu 7:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý các chi tiết, tình tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

a. Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn. 

b.

- Khi sống dưới giếng: Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể

- Khi lên bờ ếch: nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp

c.

- Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho con người, những người kiêu ngạo và tự đại.

- Bầu trời và giếng tượng trưng cho môi trường sống và sự hiểu biết của người đó.

d. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích trên là: Ẩn dụ,

+ Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho con người, những người kiêu ngạo và tự đại.

+ Bầu trời và giếng tượng trưng cho môi trường sống và sự hiểu biết của người đó.

e. Câu chuyện trên để lại cho em bài học về tính tự đại và thiếu hiểu biết trong cuộc sống. Kiến thức là vô hạn và con người thì không bao giờ có thể tiếp thu được hết những kiến thức đó. Do đó, việc tự mãn và thiếu hiểu biết, khinh thường mọi thứ sẽ khiến chúng ta trở nên giống như một con ếch mãi mãi ngồi đáy giếng cứ nghĩ mình là nhất.

Câu 8:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý các chi tiết, tình tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

a. Anh nông dân đẽo cày là nhân vật chính trong truyện

b. Người nông dân luôn nghe theo lời góp ý của người qua đường và liên tục thay đổi cách đẽo cày theo từng lời nhận xét đó.

c. Khúc gỗ bị đẽo hỏng vì người nông dân thiếu chính kiến, không kiên định, cứ thay đổi theo ý người khác nên không định hình được sản phẩm như ban đầu.

d. Ta cần lắng nghe góp ý một cách chọn lọc, biết suy xét đúng sai, không nên mù quáng nghe theo tất cả, mà phải giữ vững quan điểm cá nhân để hoàn thành công việc hiệu quả.

e. Câu tục ngữ “Đẽo cày giữa đường, có ngày không xong việc” mang ý nghĩa khuyên chúng ta phải có lập trường vững vàng khi làm việc. Nếu cứ thay đổi liên tục theo ý kiến của người khác, ta sẽ mất phương hướng và không đạt được mục tiêu. Qua truyện ngụ ngôn, em hiểu rằng việc tiếp thu ý kiến là cần thiết, nhưng cần tỉnh táo và biết chọn lọc, tránh để người khác điều khiển toàn bộ hành động của mình. Đây là bài học quan trọng giúp em rèn luyện bản lĩnh trong học tập và cuộc sống.

Câu 9:

Phương pháp:

Đọc kĩ văn bản

Chú ý các chi tiết, tình tiết đặc sắc

Lời giải chi tiết:

a. Bụng, Răng, Miệng, Tay, Chân.

b. Tay bỏ gắp thịt, Miệng từ chối ăn, Răng không nhai, quyết định đình công để Bụng phải làm việc.

c. Vì họ thấy Bụng chỉ “ung dung chén tràn,” không phải làm việc như họ, nên nghĩ Bụng lười biếng, hưởng thụ một mình.

d. Sau vài ngày, cơ thể suy yếu: Tay oặt oẹo, Miệng khô đắng, Chân không đi nổi, cả người đói và mệt mỏi, cho thấy sự đình công gây hại cho tất cả.

e. Bài học là trong một tập thể, mỗi người đều có vai trò quan trọng, cần đoàn kết và phối hợp. Việc ganh ghét hay đình công như các bộ phận chống Bụng dẫn đến hậu quả xấu cho cả nhóm, giống như cơ thể suy yếu khi thiếu sự chung sức.


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về

>> Xem thêm

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 7 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí