1. Từ láy là gì?
Từ láy là cấu tạo đặc biệt của từ phức, được tạo thành bởi hai tiếng trở lên, trong đó phối hợp những tiếng có âm đầu hoặc vần hoặc cả âm đầu và vần. Từ láy có thể chỉ có một từ có nghĩa hoặc không từ nào có nghĩa khi đứng một mình. Bên cạnh đó, cần lưu ý từ láy từ thuần Việt.
Trong tiếng Việt, từ láy có độ dài tối thiểu là hai tiếng, tối đa là bốn tiếng. Tuy nhiên, láy hai tiếng là loại từ láy tiêu biểu của tiếng Việt.
Cần lưu ý, các từ chỉ có điệp mà không có đối thì ta có dạng láy của từ chứ không phải từ láy, chẳng hạn như người người, nhà nhà,…
Ví dụ: Một từ được coi là từ láy khi có thành phần ngữ âm lặp lại (hay còn gọi là điệp) vừa có biến đổi (còn gọi là đối). Ví dụ như từ “Long lanh”: lặp ở âm đầu, đối ở phần vần2. Phân loại từ láy
Dựa vào cấu trúc, cấu tạo giống nhau của các bộ phận thì từ láy được chia thành hai loại chính là từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.
- Từ láy toàn bộ: Là loại từ được láy giống nhau cả phần âm, vần, dấu câu.
- Từ láy bộ phận: Là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần, dấu câu có thể giống hoặc khác tuỳ vào cách người dùng muốn:
+ Láy âm: là những từ có phần âm lặp lại nhau
+ Láy vần: là những từ có phần vần lặp lại nhau
=> Từ láy bộ phận thường được sử dụng nhiều hơn từ láy toàn bộ vì dễ phối vần và âm
Ví dụ:
- Từ láy toàn bộ: xanh xanh, luôn luôn, ào ào, thoang thoảng, lanh lảnh, ngoan ngoãn…
- Từ láy bộ phận:
+ Láy âm: mênh mông, miên man, xinh xắn, ngơ ngác, mếu máo…
+ Láy vần: chênh vênh, liêu xiêu, lao xao…
3. Tác dụng của từ láy
- Xuất phát từ sự biến đổi linh hoạt của mình, từ láy được sử dụng phổ biến trong cả văn nói và văn viết.
- Thông thường từ láy được dùng để miêu tả nhấn mạnh vẻ đẹp của phong cảnh, hình dáng của sự vật hoặc diễn đạt cảm xúc, tâm trạng, trình trạng, âm thanh … của con người, của sự vật và hiện tượng trong cuộc sống. Từ đó, mang đến cho con người một cái nhìn đa chiều và sâu sắc đối với vấn đề được nói đến.
Ví dụ: “Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao. Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bòng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh.”
=> Qua các từ láy “chuồn chuồn, lấp lánh, long lanh”, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp tuyệt đẹp của chú chuồn chuồn. Từ đó, mang đến cho người đọc một vẻ đẹp thanh bình mà đặc sắc.
4. Cách phân biệt từ láy và từ ghép
|
Tiêu chí |
Từ láy |
Từ ghép |
|
Định nghĩa |
Từ láy là từ được phổi hợp bởi những tiếng tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. |
Từ ghép là từ được tạo thành bởi hai tiếng trở lên có nghĩa. |
|
Nghĩa của từ tạo thành |
Từ láy có thể tạo thành bởi một từ có nghĩa hoặc cả hai từ đều không có nghĩa. Ví dụ: – “Thơm tho” được tạo thành bởi: + Từ “tho” là từ không có nghĩa. – “Bâng khuâng” là từ láy bộ phận chỉ cảm xúc luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau. Tuy nhiên, từ “bâng” và “khuâng” lại không có nghĩa khi đứng một mình |
Cả 2 từ tạo thành đều có nghĩa. Ví dụ: Từ “Đất nước” là từ phức được tạo thành bởi 2 tiếng có nghĩa đó là từ Đất và Nước: + “Đất” có nghĩa là chất rắn làm thành làm trên cùng của trái đất, nơi mà con người, động vật và thực vật sinh sống. + “Nước” là chất lỏng không màu, không mùi và tồn tại trong tự nhiên ở ao hồ, sông, biển,… Hai từ “Đất” và “Nước” tạo thành từ phức có nghĩa chung là phần lãnh thổ trong quan hệ với dân tộc làm chủ và sống trên đó. |
|
Nghĩa của từ khi đảo vị trí các tiếng |
Khi đảo trật tự các tiếng, từ láy không có nghĩa. Ví dụ: từ “thơm tho” khi đổi vị trí hai tiếng cho nhau thành “tho thơm” thì không có nghĩa |
Đối với từ ghép, khi đổi vị trí các tiếng vẫn có ý nghĩa. Ví dụ: từ “đau đớn”, khi đảo vị trí thành “đớn đau” vẫn có nghĩa. |
|
Có thành phần Hán Việt |
Từ phức có thành phần Hán Việt trong câu không phải từ láy. Ví dụ: từ “tử tế”, trong đó có từ “tử” là từ Hán Việt. Mặc dù lặp âm đầu, tuy nhiên từ “tử tế” không phải từ láy. |
Có thành phần Hán Việt trong câu là từ ghép. Ngược lại, mặc dù từ “tử tế” điệp âm đầu “t”, có “tử” là từ Hán Việt. Do đó từ “tử tế” là từ ghép. |
Có 3 cách để phân biệt từ láy và từ ghép.
Cách 1: Láy âm là từ ghép nghĩa
Một trong 2 từ là từ Hán Việt. Nếu một trong hai từ thuộc từ Hán Việt thì đó chính là ghép chứ không phải từ láy.
Ví dụ như từ “Tử tế” thì “tử” là từ Hán Việt, cho dù nó láy âm đầu nhưng vẫn được xác định là từ ghép.
Cách 2: Nghĩa của các từ tạo thành.
- Từ mà hai âm tiết đều có nghĩa cụ thể thì không thể là từ láy, đó là từ ghép.
Ví dụ: máu mủ, trai trẻ, che chắn…
- Ngược lại, nếu chỉ một tiếng có ý nghĩa thì đó là láy âm.
Ví dụ: lảm nhảm, lạnh lùng…
Cách 3: Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép.
Khi chúng ta đảo trật tự từ các tiếng trong một từ được thì đó chính là từ ghép. Bởi vì, láy âm nhìn chung là không đảo được trật tự từ.
Ví dụ: mờ mịt/mịt mờ, thẫn thờ/thờ thẫn…
Hy vọng, qua bài viết trên bạn đã biết được từ láy là gì, từ láy khác từ ghép như thế nào để từ đó biết cách dùng đúng.
Từ đơn, từ phức, từ ghép, từ láy - Từ điển môn V.. 


