Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lí kinh tế hoặc một đơn vị hành chính (Căn cứ khoản 1, Điều 3, Pháp lệnh dân số 2003).
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.
Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông thôn, thành thị, vùng kinh tế), từng tỉnh, từng huyện, từng xã,... nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lí vào một thời gian nhất định.
Dữ liệu thống kê về mật độ dân số sẽ giúp cho mỗi quốc gia:
- Nắm được tình hình dân số sinh sống ở một vùng địa lí (hoặc một không gian nhất định). Qua đó, có thể đánh giá dân số ở một vùng (hoặc một không gian nhất định) một cách khái quát nhất có thể, tính toán lượng tài nguyên cần sử dụng cho khu vực đó, cũng như có thể điều chỉnh, đề xuất kế hoạch để tạo việc làm, điều kiện sống tốt cho dân cư ở những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn mà mật độ dân số cao.
Ngoài ra, căn cứ vào mật độ dân số, tiến hành phân bổ dân cư hợp lí giữa các khu vực, vùng địa lí để tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tốt nhất thông qua các chương trình, dự án khai thác đất đai, tài nguyên tiềm năng nhằm phát huy thế mạnh của từng khu vực (Căn cứ khoản 1, Điều 16, Pháp lệnh dân số 2003).
- Thực hiện việc quy hoạch các đô thị.
Chẳng hạn, mật độ dân số là một trong các tiêu chí cơ bản để phân loại đo thị: loại đặc biệt, I, II, III (Điều 140, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015). Cụ thể là:
Loại đô thị |
Mật độ dân số toàn đô thị (người/\(k{m^2}\)) |
Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị (người/\(k{m^2}\)) |
Loại đặc biệt |
Từ 3 000 trở lên |
Từ 12 000 trở lên |
Loại I |
Từ 2 000 trở lên |
Từ 10 000 trở lên |
Loại II |
Từ 1 800 trở lên |
Từ 8 000 trở lên |
Loại III |
Từ 1 400 trở lên |
Từ 7 000 trở lên |
(Nguồn: Phụ lục số 3 ban hành kèm Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13)
Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (thời điểm hoặc bình quân) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ (đơn vị: \(k{m^2}\)) của vùng đó. Công thức tính như sau:
\(\text{Mật độ dân số (người/km}^2) = \frac{\text{Số lượng dân số (người)}}{\text{Diện tích lãnh thổ (km}^2)}\)
Ví dụ: Năm 2021, mật độ dân số (người/\(k{m^2}\)) của các tỉnh, thành phố: Sơn La; Yên Bái; Hà Nội; Hà Nam; Ninh Bình; Thái Bình; Nghệ An; Hà Tĩnh; Thừa Thiên Huế; Khánh Hoà; Bà Rịa – Vũng Tàu; Long An; Thành phố Hồ Chí Minh; Hậu Giang lần lượt là: 88; 122; 2 398; 941; 642; 1 138; 207; 219; 233,2; 240; 593; 384; 4 640; 495.
(Nguồn: Niên giám Thống kê 2021, NXB Thống kê, 2022)