1. Thơ lục bát là gì?

Thơ lục bát (6 – 8) là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm một dòng 6 tiếng (dòng lục) và một dòng 8 tiếng (dòng bát)
2. Vần trong thơ lục bát
Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó, tiếng thứ tám dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.
3. Thanh điệu trong thơ lục bát
Sự phối hợp thanh điệu giữa các tiếng trong một cặp câu lục bát được thể như sau:

Các tiếng ở vị trí 1, 3, 5, 7 có thể được phối thanh tự do. Riêng các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định sau: tiếng thứ hai là thanh bằng; tiếng thứ tư là thanh trắc; riêng trong dòng bát, nếu tiếng thứ sáu là thanh bằng (ngang) thì tiếng thứ tám phải là thanh bằng (huyền) và ngược lại.
Ví dụ:
(Trần Đăng Khoa, Đêm Côn Sơn, in trong Góc sân và khoảng trời, NXB Kim Đồng, 2017)
4. Nhịp trong thơ lục bát
Thơ lục bát thường được ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4,…
5. Hình ảnh trong thơ lục bát

Hình ảnh là một yếu tố quan trọng của thơ, giúp người đọc “nhìn” thấy, tưởng tượng ra điều mà nhà thơ miêu tả, cảm nhận qua các giác quan như: thính giác, khứu giác, vị giác, thị giác, xúc giác.
6. Một số tác phẩm tiêu biểu
- À ơi tay mẹ (Bình Nguyên)
- Hành quân giữa rừng xuân (Lê Anh Xuân)
- Ngóng người chân mây (Đặng Trần Côn)
- Tình mẹ (Thích Nhật Từ)
- Xin làm hạt phù sa (Lê Cảnh Nhạc)
…
Thơ lục bát - Từ điển môn Văn 6 


