1. Văn bản thông tin là gì?
Văn bản thông tin là loại văn bản được viết nhằm mục đích truyền đạt thông tin cụ thể và chính xác về một vấn đề, hiện tượng, hoặc sự kiện nào đó.
2. Dữ liệu trong văn bản thông tin
Dữ liệu trong văn bản thông tin là sự thật hiển nhiên hoặc những phát biểu/ tuyên bố được xác minh bằng những bằng chứng cụ thể, được đo lường, quan sát một cách khoa học và mọi người công nhận.
=> Dữ liệu mang tính khách quan và là yếu tố làm nên tính chính xác, đáng tin cậy của văn bản thông tin.
3. Cách trình bày dữ liệu trong văn bản thông tin
Cách trình bày dữ liệu trong văn bản thông tin thường tuân theo các mô hình phù hợp với cách người đọc tiếp nhận thông tin tự nhiên.
– Trình bày theo trật tự thời gian: Các sự kiện được sắp xếp theo thứ tự trước sau, phù hợp với các văn bản lịch sử, tiểu sử, tự thuật, hoặc hướng dẫn quy trình. Các dấu hiệu nhận biết là các từ ngữ chỉ thời gian như ngày, tháng, năm, hoặc các từ ngữ chỉ trình tự như “trước hết”, “sau đó”, “tiếp theo”,…
– Trình bày theo trật tự nhân quả: Dựa trên mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả của sự kiện, thường thấy trong văn bản lịch sử hoặc văn bản khoa học mô tả các hiện tượng. Dấu hiệu nhận biết là các từ ngữ như “bởi vì”, “cho nên”, “vì thế”, “nguyên nhân là”, “kết quả là”,…
– Trình bày theo tầm quan trọng: Thông tin được sắp xếp từ quan trọng nhất đến ít quan trọng hơn hoặc ngược lại. Thường dùng trong văn bản phân tích vấn đề, mô tả cấu trúc. Các từ ngữ như “thứ nhất”, “thứ hai”, “thứ ba” giúp nhận biết cấu trúc này.
– Trình bày theo so sánh hoặc tương phản: Dữ liệu được trình bày dựa trên sự tương đồng hoặc khác biệt giữa hai hay nhiều đối tượng, phổ biến trong các văn bản khoa học. Dấu hiệu nhận biết là các từ ngữ như “giống với”, “khác với”, “ngược lại”, “tương tự như”, “điểm chung”, “điểm khác biệt”,…
Văn bản thông tin - Từ điển môn Văn 11 


