Đề thi vào 10 môn Toán Tiền Giang năm 2025

Tải về

Câu I: (3 điểm) 1. Tính giá trị của biểu thức (P = sqrt {{{left( {3 + sqrt 7 } right)}^2}} - sqrt 7 ).

Tổng hợp Đề thi vào 10 có đáp án và lời giải

Toán - Văn - Anh

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Đề bài

Câu I: (3 điểm)

1. Tính giá trị của biểu thức \(P = \sqrt {{{\left( {3 + \sqrt 7 } \right)}^2}}  - \sqrt 7 \).

2. Giải phương trình, bất phương trình và hệ phương trình sau:

a) \({x^2} - 14x + 45 = 0\);

b) \(6x - 5 < x + 10\);

c) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + 3y =  - 5}\\{x - 3y = 11}\end{array}} \right.\).

3.

a) Gọi \({x_1}\) và \({x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \({x^2} + 17x - 6 = 0\). Không giải phương trình, tính giá trị của biểu thức \(T = \left( {{x_1} + 1} \right)\left( {{x_2} + 1} \right)\).

b) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \({x^2} - 4x - m + 2 = 0\) vô nghiệm.

Câu II: (1 điểm) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, vẽ đồ thị của hàm số \(y =  - {x^2}\).

Câu III: (1,5 điểm) Hai thành phố A và B cách nhau 200 km. Một ô tô di chuyển từ A đến B, rồi quay trở về A. Biết tốc độ lúc đi lớn hơn tốc độ lúc về là 10 km/h. Do đó, thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 1 giờ. Tính tốc độ lúc đi của ô tô.

Câu IV: (1 điểm) 1. Một cơ sở chăn nuôi gia cầm tiến hành nuôi thử nghiệm giống gà đẻ trứng mới. Khi gà đã cho trứng họ tiến hành khảo sát với 20 quả trứng được cân nặng (gam) như sau:

Lập bảng tần số cho mẫu số liệu trên.

2. Trong trò chơi “Chiếc nón kỳ diệu”, khi người chơi quay ngẫu nhiên một lần, chiếc nón dừng lại tại một trong 19 ô hình quạt, mỗi ô tương ứng là số điểm, trong đó có một số ô đặc biệt như hình bên và các ô có khả năng xảy ra như nhau. Hãy tính xác suất của biến cố A: “Người chơi quay trúng ô 100 điểm”.

Câu V: (1 điểm) Người ta cần sơn mặt bên trong của một chao đèn có dạng hình nón (không tính đáy) với bán kính đáy là 15cm và độ dài đường sinh là 25cm (tham khảo hình vẽ).

1. Hỏi diện tích cần sơn là bao nhiêu?

2. Tính khối lượng sơn cần dùng, biết rằng cứ sơn \(1c{m^2}\) thì hết \(0,015g\) sơn (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị của gam).

Câu VI: (2,5 điểm) 1. Một cái thang dài 5 m được đặt dựa vào một bức tường sao cho góc tạo bởi thang và mặt đất bằng \({60^o}\) (tham khảo hình vẽ). Hỏi thang chạm vào tường ở độ cao h bằng bao nhiêu mét?

2. Cho đường tròn (O), đường kính AB. Trên đoạn thẳng OB lấy điểm M bất kì (M không trùng với O và B). Gọi H là trung điểm của đoạn thẳng AM. Qua H kẻ dây cung CD vuông góc với AM. Kẻ ME vuông góc với BC tại E.

a) Chứng minh MHCE là tứ giác nội tiếp.

b) Chứng minh tứ giác ACMD là hình thoi và ba điểm E, M, D thẳng hàng.

----HẾT----

Lời giải

Câu I: (3 điểm)

1. Tính giá trị của biểu thức \(P = \sqrt {{{\left( {3 + \sqrt 7 } \right)}^2}}  - \sqrt 7 \).

2. Giải phương trình, bất phương trình và hệ phương trình sau:

a) \({x^2} - 14x + 45 = 0\);

b) \(6x - 5 < x + 10\);

c) \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + 3y =  - 5}\\{x - 3y = 11}\end{array}} \right.\).

3.

a) Gọi \({x_1}\) và \({x_2}\) là hai nghiệm của phương trình \({x^2} + 17x - 6 = 0\). Không giải phương trình, tính giá trị của biểu thức \(T = \left( {{x_1} + 1} \right)\left( {{x_2} + 1} \right)\).

b) Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để phương trình \({x^2} - 4x - m + 2 = 0\) vô nghiệm.

Lời giải:

1.

\(\begin{array}{l}P = \sqrt {{{\left( {3 + \sqrt 7 } \right)}^2}}  - \sqrt 7 \\P = \left| {3 + \sqrt 7 } \right| - \sqrt 7 \\P = 3 + \sqrt 7  - \sqrt 7 \\P = 3\end{array}\)

Vậy giá trị biểu thức P là 3.

2.

a) Ta có \(\Delta  = {\left( { - 14} \right)^2} - 4.45 = 16 > 0\) suy ra phương trình có 2 nghiệm phân biệt:

\({x_1} = \frac{{ - b - \sqrt \Delta  }}{{2a}} = \frac{{14 - \sqrt {16} }}{2} = 5\) và \({x_2} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta  }}{{2a}} = \frac{{14 + \sqrt {16} }}{2} = 9.\)

Vậy phương trình \({x^2} - 14x + 45 = 0\) có hai nghiệm \({x_1} = 5\) và \({x_2} = 9.\)

b)

\(\begin{array}{l}6x - 5 < x + 10\\6x - x < 10 + 5\\5x < 15\\x < 3\end{array}\)

Vậy bất phương trình có nghiệm \(x < 3\).

c)

\(\begin{array}{l}\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + 3y =  - 5}\\{x - 3y = 11}\end{array}} \right.\\\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x = 6}\\{x - 3y = 11}\end{array}} \right.\\\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{x - 3y = 11}\end{array}} \right.\\\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{2 - 3y = 11}\end{array}} \right.\\\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{3y =  - 9}\end{array}} \right.\\\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 2}\\{y =  - 3}\end{array}} \right.\end{array}\)

Vậy hệ phương trình có nghiệm \(\left( {x;y} \right) = \left( {2; - 3} \right).\)

3.

a) Phương trình \({x^2} + 17x - 6 = 0\) có hai nghiệm \({x_1},{x_2}.\)

Theo Viete, ta có \(\left\{ \begin{array}{l}{x_1} + {x_2} =  - 17\\{x_1}{x_2} =  - 6\end{array} \right.\)

\(\begin{array}{l}T = \left( {{x_1} + 1} \right)\left( {{x_2} + 1} \right)\\T = {x_1}{x_2} + {x_1} + {x_2} + 1\\T =  - 6 + \left( { - 17} \right) + 1\\T =  - 22\end{array}\)

Vậy giá trị biểu thức T là \( - 22.\).

b) Phương trình \({x^2} - 4x - m + 2 = 0\) có \(a = 1;b =  - 4;c =  - m + 2\)

Suy ra \(\Delta  = {b^2} - 4ac = {\left( { - 4} \right)^2} - 4.\left( { - m + 2} \right) = 16 + 4m - 8 = 4m + 8\)

Để phương trình vô nghiệm thì \(\Delta  < 0\):

\(\begin{array}{l}4m + 8 < 0\\4m <  - 8\\m <  - 2\end{array}\)

Vậy \(m <  - 2\) thì phương trình \({x^2} - 4x - m + 2 = 0\) vô nghiệm.

Câu II: (1 điểm) Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, vẽ đồ thị của hàm số \(y =  - {x^2}\).

Lời giải:

Ta có bảng giá trị sau:

Đồ thị hàm số là đường cong parabol đi qua các điểm:

\(O\,\left( {0;0} \right);A\left( { - 2; - 4} \right);\,\,B\left( { - 1; - 1} \right);C\left( {1; - 1} \right);\,\,D\left( {2; - 4} \right)\)

Hệ số \(a =  - 1 < 0\) nên parabol có bề cong hướng xuống. Đồ thị hàm số nhận Oy làm trục đối xứng.

Ta vẽ được đồ thị hàm số \(y =  - {x^2}\) như sau:

Câu III: (1,5 điểm) Hai thành phố A và B cách nhau 200 km. Một ô tô di chuyển từ A đến B, rồi quay trở về A. Biết tốc độ lúc đi lớn hơn tốc độ lúc về là 10 km/h. Do đó, thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 1 giờ. Tính tốc độ lúc đi của ô tô.

Lời giải:

Gọi tốc độ lúc đi của ô tô là x (km/h; x > 10).

Vì tốc độ lúc đi lớn hơn tốc độ lúc về là 10 km/h nên ta có tốc độ lúc về là x – 10 (km/h).

Thời gian ô tô đi từ A đến B là \(\frac{{200}}{x}\) (giờ).

Thời gian ô tô từ B trở về A là \(\frac{{200}}{{x - 10}}\) (giờ).

Vì thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 1 giờ nên ta có phương trình:

\(\frac{{200}}{{x - 10}} - \frac{{200}}{x} = 1\)

\(\frac{{200x}}{{x(x - 10)}} - \frac{{200(x - 10)}}{{x(x - 10)}} = \frac{{x(x - 10)}}{{x(x - 10)}}\)

\(200x - 200(x - 10) = x(x - 10)\)

\(200x - 200x + 2000 = {x^2} - 10x\)

\({x^2} - 10x - 2000 = 0\) (*)

Xét phương trình (*) có a = 1, b = -10, c = -2000:

\(\Delta  = {b^2} - 4ac = {( - 10)^2} - 4.1.( - 2000) = 8100 > 0\).

Do đó phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt:

\({x_1} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta  }}{{2a}} = \frac{{ - ( - 10) + \sqrt {8100} }}{{2.1}} = 50\) (thỏa mãn);

\({x_2} = \frac{{ - b + \sqrt \Delta  }}{{2a}} = \frac{{ - ( - 10) - \sqrt {8100} }}{{2.1}} =  - 40\) (loại).

Vậy tốc độ lúc đi của ô tô là 50 km/h.

Câu IV: (1 điểm) 1. Một cơ sở chăn nuôi gia cầm tiến hành nuôi thử nghiệm giống gà đẻ trứng mới. Khi gà đã cho trứng họ tiến hành khảo sát với 20 quả trứng được cân nặng (gam) như sau:

Lập bảng tần số cho mẫu số liệu trên.

2. Trong trò chơi “Chiếc nón kỳ diệu”, khi người chơi quay ngẫu nhiên một lần, chiếc nón dừng lại tại một trong 19 ô hình quạt, mỗi ô tương ứng là số điểm, trong đó có một số ô đặc biệt như hình bên và các ô có khả năng xảy ra như nhau. Hãy tính xác suất của biến cố A: “Người chơi quay trúng ô 100 điểm”.

Lời giải:

1. Bảng tần số cho mẫu số liệu trên là:

2. Có 19 kết quả có thể khi quay ngẫu nhiên chiếc nón.

Có 2 ô 100 điểm nên có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố A: “Người chơi quay trúng ô 100 điểm”.

Xác suất của biến cố A: “Người chơi quay trúng ô 100 điểm” là: \(\frac{2}{{19}}\).

Vậy xác suất của biến cố A: “Người chơi quay trúng ô 100 điểm” là \(\frac{2}{{19}}\).

Câu V: (1 điểm) Người ta cần sơn mặt bên trong của một chao đèn có dạng hình nón (không tính đáy) với bán kính đáy là 15cm và độ dài đường sinh là 25cm (tham khảo hình vẽ).

1. Hỏi diện tích cần sơn là bao nhiêu?

2. Tính khối lượng sơn cần dùng, biết rằng cứ sơn \(1c{m^2}\) thì hết \(0,015g\) sơn (kết quả làm tròn đến hàng đơn vị của gam).

Lời giải:

1. Diện tích cần sơn là:

\(\pi rl = \pi .15.25 = 375\pi \left( {c{m^2}} \right)\)

Vậy diện tích cần sơn là \(375\pi \,c{m^2}\).

2. Khối lượng sơn cần dùng là: \(375\pi .0,015 = \frac{{45}}{8}\pi  \approx 18\left( g \right)\)

Vậy khối lượng sơn cần dùng khoảng \(18g\).

Câu IV: (2,5 điểm) 1. Một cái thang dài 5 m được đặt dựa vào một bức tường sao cho góc tạo bởi thang và mặt đất bằng \({60^o}\) (tham khảo hình vẽ). Hỏi thang chạm vào tường ở độ cao h bằng bao nhiêu mét?

2. Cho đường tròn (O), đường kính AB. Trên đoạn thẳng OB lấy điểm M bất kì (M không trùng với O và B). Gọi H là trung điểm của đoạn thẳng AM. Qua H kẻ dây cung CD vuông góc với AM. Kẻ ME vuông góc với BC tại E.

a) Chứng minh MHCE là tứ giác nội tiếp.

b) Chứng minh tứ giác ACMD là hình thoi và ba điểm E, M, D thẳng hàng.

Lời giải:

1.

Đặt các điểm A, B, C như hình vẽ.

Khi đó, ta có AC = 5 (m), \(\angle BCA = {60^o}\).

Xét tam giác ABC vuông tại B, có \(\sin \angle BCA = \frac{{AB}}{{AC}}\).

Suy ra \(AB = AC\sin \angle BCA = 5.\sin {60^o} = \frac{{5\sqrt 3 }}{2}\) (m)

Vậy thang chạm vào tường ở độ cao \(\frac{{5\sqrt 3 }}{2}\,m\).

2.

a)

Ta có \(CD \bot AB\) tại H nên \(\Delta MCH\) vuông tại H

Suy ra M, C, H cùng thuộc đường tròn đường kính MC

\(ME \bot BC\) tại E nên \(\Delta MEC\) vuông tại E

Suy ra M, E, C cùng thuộc đường tròn đường kính MC

Vậy M, E, C, H cùng thuộc đường tròn đường kính MC hay MHCE là tứ giác nội tiếp.

b) Ta có \(OC = OD\) (cùng là bán kính của (O)) nên \(\Delta OCD\) cân tại O có OH là đường cao nên đồng thời là đường trung tuyến.

Suy ra \(H\) là trung điểm của CD hay \(HC = HD\)

Xét tứ giác ACMD có H vừa là trung điểm của CD vừa là trung điểm của AM (gt)

Suy ra tứ giác ACMD là hình bình hành (DHNB)

Mà \(DC \bot AM\) tại H nên tứ giác ACMD là hình thoi

Suy ra \(MD\parallel AC\)

Mà \(\angle ACB = 90^\circ \) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) nên \(AC \bot BC\)

Suy ra \(MD \bot BC\)

Mà \(ME \bot BC\left( {gt} \right)\) nên suy ra M, D, E thẳng hàng


Bình chọn:
4.9 trên 7 phiếu
Tải về

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Toán 9 - Xem ngay

Tham Gia Group Dành Cho Lớp 9 - Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí