Tiếng Việt lớp 3, giải bài tập Tiếng Việt lớp 3 kết nối tri thức, tập đọc lớp 3
Tuần 8: Cổng trường rộng mở Bài 16: Ngày em vào Đội trang 70, 71 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống>
Cùng bạn trao đổi để trả lời câu hỏi: Theo em, các bạn học sinh cần phấn đấu như thế nào để được kết nạp vào Đội? Theo em, người chị muốn nói gì với em mình qua hai câu thơ dưới đây. Chi tiết nào cho thấy chiếc khăn quàng đỏ gắn bó thân thương với người đội viên. Người chị đã chia sẻ với em niềm vui, ước mơ của người đội viên qua những hình ảnh nào. Theo em, người em cảm nhận được điều gì qua lời nhắn nhủ của chị ở khổ thơ cuối.
Khởi động
Cùng bạn trao đổi để trả lời câu hỏi: Theo em, các bạn học sinh cần phấn đấu như thế nào để được kết nạp vào Đội?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Theo em, để được kết nạp vào Đội, các bạn học sinh cần phải chăm chỉ học tập, ngoan ngoan, lễ phép và đoàn kết với bạn bè.
Theo em, để được kết nạp vào Đội, các bạn học sinh cần: ra sức học tập tốt, yêu thương đoàn kết với bạn bè trong lớp, hăng hái tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp và học hỏi từ các anh chị Đội viên đi trước.
Nội dung bài đọc
| Bài thơ là lời của người chị nói về ngày vào Đội của em mình. Đó là những lời chia sẻ, động viên và mong muốn của người chị đối với người em khi được kết nạp Đội. |
Bài đọc
Ngày em vào đội

Chị đã qua tuổi Đoàn
Em hôm nay vào Đội
Màu khăn đỏ dắt em
Bước qua thời thơ dại.
Màu khăn tuổi thiếu niên
Suốt đời tươi thắm mãi
Như lời ru vời vợi
Chẳng bao giờ cách xa.
Này em, mở cửa ra
Một trời xanh vẫn đợi
Cánh buồm là tiếng gọi
Mặt biển và dòng sông.
Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
Đưa ta tới bến xa.
Những ngày chị đi qua
Những ngày em đang tới
Khao khát lại bắt đầu
Từ màu khăn đỏ chói.
(Xuân Quỳnh)
Từ ngữ:
- Đoàn: chỉ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- Đội: chỉ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
- Khao khát: mong muốn tha thiết
Câu 1
Người chị muốn nói gì với em của mình qua 2 dòng thơ "Màu khăn đỏ dắt em/Bước qua thời thơ dại"? Chọn câu trả lời hoặc nêu ý kiến khác của em
a. Đeo khăn quàng sẽ giúp em khôn lớn
b. Em sẽ trưởng thành hơn khi được kết nạp vào Đội.
c. Nêu ý kiến khác của em.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ 2 câu thơ và các đáp án để lựa chọn đáp án phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Theo em, người chị muốn nói rằng: Em sẽ trưởng thành hơn khi được kết nạp vào Đội.
Chọn b.
Câu 2
Chi tiết nào cho thấy chiếc khăn quàng đỏ gắn bó thân thương với người đội viên?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ thứ hai để tìm chi tiết cho thấy sự gắn bó của khăn quàng đỏ với người đội viên.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những câu thơ nói về sự gắn bó của chiếc khăn quàng đỏ với người đội viên:
Màu khăn tuổi thiếu niên
Suốt đời tươi thắm mãi
Như lời ru vời vợi
Chẳng bao giờ cách xa.
- Những câu thơ nói về sự gắn bó của chiếc khăn quàng đỏ với người đội viên:
Màu khăn tuổi thiếu niên
Suốt đời tươi thắm mãi
Như lời ru vời vợi
Chẳng bao giờ cách xa.
- Chiếc khăn quàng đỏ gắn bó thân thương với người đội viên vì nó như lời ru vời vợi của bà, của mẹ, luôn thấm thía trong lòng mỗi người, chẳng bao giờ cách xa.
Câu 3
Người chị đã chia sẻ với em niềm vui, ước mơ của người đội viên qua những hình ảnh nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ thứ 3 và 4 để tìm những hình ảnh đó.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Người chị đã chia sẻ với em niềm vui, ước mơ của người đội viên qua những hình ảnh: trời xanh, cánh buồm, mặt biển, dòng sông, nắng trưa, bướm bay, con tàu.
- Người chị chia sẻ với em niềm vui, mơ ước của người đội viên qua hình ảnh: Mặt trời xanh vẫn đợi/ Cánh buồm làm tiếng gọi/ Mặt biển và dòng sông.
- Người chị động viên em hãy mở lòng để cảm nhận và đón nhận những điều mới mẻ khi được kết nạp vào Đội. Trước mắt em, một chân trời mới đang mở ra, đang đón đợi, tựa như không gian rộng mênh mông, tươi đẹp của “trời xanh”, “mặt biển”, “dòng sông”,.... Tất cả “vẫn đợi” em, đang cất “tiếng gọi” em lên đường đi tới bến bờ xa.
Câu 4
Theo em, bạn nhỏ cảm nhận được điều gì qua lời nhắn nhủ của chị ở khổ thơ cuối?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ cuối, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Theo em, qua lời nhắn nhủ của chị, bạn nhỏ sẽ cảm nhận được niềm tin, sự mong mỏi của chị dành cho mình.
Người em cảm nhận được niềm vui, niềm xúc động của chị khi em mình được kết nạp vào Đội.
Qua lời thơ cuối, người em cảm nhận được điều nhắn nhủ: Em đang bước đi trên con đường chị đã đi qua, trong lòng em đang có những khao khát của người đội viên như chị trước đây.
Qua lời thơ cuối, người em cảm nhận được điều nhắn nhủ: Em sẽ là người kế tục, phát huy vẻ đẹp của chị trước đó. Với tư cách là người đội viên, em hãy làm và mơ ước thật nhiều.
- Bài 16: Đọc mở rộng trang 71 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 16: Luyện tập trang 72, 73 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 15: Nghe - viết: Thư viện trang 69 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 15: Kể chuyện Mặt trời mọc ở đằng... tây! trang 68 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 15: Thư viện trang 66, 67 SGK Tiếng Việt 3 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
>> Xem thêm
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 3 - Kết nối tri thức - Xem ngay
Các bài khác cùng chuyên mục
- Bài: Đánh giá cuối học kì 2 trang 142 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - Tiết 5 trang 141 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - Tiết 3, 4 trang 139, 140 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - Tiết 1, 2 trang 137, 138 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Luyện tập trang 134, 135 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Đánh giá cuối học kì 2 trang 142 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - Tiết 5 trang 141 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - Tiết 3, 4 trang 139, 140 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài: Ôn tập cuối học kì 2 - Tiết 1, 2 trang 137, 138 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
- Bài 30: Luyện tập trang 134, 135 SGK Tiếng Việt lớp 3 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống



