Từ láy là gì? Đặc điểm của từ láy - Văn 7

1. Từ láy là gì?

Từ láy là cấu tạo đặc biệt của từ phức, được tạo thành bởi hai tiếng trở lên, trong đó phối hợp những tiếng có âm đầu hoặc vần hoặc cả âm đầu và vần. Từ láy có thể chỉ có một từ có nghĩa hoặc không từ nào có nghĩa khi đứng một mình. Bên cạnh đó, cần lưu ý từ láy từ thuần Việt.

Trong tiếng Việt, từ láy có độ dài tối thiểu là hai tiếng, tối đa là bốn tiếng. Tuy nhiên, láy hai tiếng là loại từ láy tiêu biểu của tiếng Việt.

Cần lưu ý, các từ chỉ có điệp mà không có đối thì ta có dạng láy của từ chứ không phải từ láy, chẳng hạn như người người, nhà nhà,…

Ví dụ: Một từ được coi là từ láy khi có thành phần ngữ âm lặp lại (hay còn gọi là điệp) vừa có biến đổi (còn gọi là đối). Ví dụ như từ “Long lanh”: lặp ở âm đầu, đối ở phần vần

2. Phân loại từ láy

Dựa vào cấu trúc, cấu tạo giống nhau của các bộ phận thì từ láy được chia thành hai loại chính là từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận.

- Từ láy toàn bộ: Là loại từ được láy giống nhau cả phần âm, vần, dấu câu.

- Từ láy bộ phận: Là loại từ được láy giống phần âm hoặc phần vần, dấu câu có thể giống hoặc khác tuỳ vào cách người dùng muốn:

+ Láy âm: là những từ có phần âm lặp lại nhau

+ Láy vần: là những từ có phần vần lặp lại nhau

=> Từ láy bộ phận thường được sử dụng nhiều hơn từ láy toàn bộ vì dễ phối vần và âm

Ví dụ:

- Từ láy toàn bộ: xanh xanh, luôn luôn, ào ào, thoang thoảng, lanh lảnh, ngoan ngoãn…

- Từ láy bộ phận:

+ Láy âm: mênh mông, miên man, xinh xắn, ngơ ngác, mếu máo…

+ Láy vần: chênh vênh, liêu xiêu, lao xao…

3. Tác dụng của từ láy

- Xuất phát từ sự biến đổi linh hoạt của mình, từ láy được sử dụng phổ biến trong cả văn nói và văn viết.

- Thông thường từ láy được dùng để miêu tả nhấn mạnh vẻ đẹp của phong cảnh, hình dáng của sự vật hoặc diễn đạt cảm xúc, tâm trạng, trình trạng, âm thanh … của con người, của sự vật và hiện tượng trong cuộc sống. Từ đó, mang đến cho con người một cái nhìn đa chiều và sâu sắc đối với vấn đề được nói đến.

Ví dụ: “Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao. Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bòng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh.”

=> Qua các từ láy “chuồn chuồn, lấp lánh, long lanh”, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp tuyệt đẹp của chú chuồn chuồn. Từ đó, mang đến cho người đọc một vẻ đẹp thanh bình mà đặc sắc.

4. Bài tập vận dụng